Soạn bài Bài toán dân số - Ngữ văn 8 A. Soạn bài “Bài toán dân số” ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Bố cục. 3 phần: - Phần 1: Mở bài: từ đầu đến “sáng mắt ra”: Nêu vấn đề: Bài toán dân số và kế hoạch hoá. - Phần 2: Thân bài: Tiếp đến “sang ô thứ 31 của bàn cờ”: Tập chung làm sáng tỏ vấn đề, tốc độ gia tăng dân số trên thế giới là hết sức nhanh chóng. * Phần thân bài có thể chia làm 3 ý nhỏ = ba luận điểm: + Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ (Đó là câu chuyện… kinh khủng biết nhường nào). + Bài toán dân số được tính toán từ một câu chuyện kinh thánh (Bây giờ… không quá 5%). + Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế sinh sản của người phụ nữ (Trong thực tế …ô thứ ba mươi tư của bàn cờ) - Phần 3: Kết bài: Đoạn còn lại : Kêu gọi mọi người hạn chế bùng nổ gia tăng dân số → đó là con đường tồn tại của loài người. Câu 2 (trang 131 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Sự gia tăng dân số khiến con người ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế gia tăng dân số thì con người sẽ làm hại chính mình. - Vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình là vấn đề rất hiện đại mới được đặt ra. Tuy vậy khi nghe
Tóm tắt Quê hương - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Quê hương Tóm tắt Quê hương (mẫu 1) “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu, là tác phẩm mở đầu cho nguồn cảm hứng về quê hương trong thơ Tế Hanh, bài thơ đã được viết bằng tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù. Tóm tắt Quê hương (mẫu 2) Bài thơ "Quê hương" được sáng tác năm 1939 khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương tha thiết. Tác giả đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển với những con người lao động khỏe khoắn, tràn đầy sức sống bằng giọng thơ gợi cảm, hào hùng, hình ảnh phong phú và ý nghĩa. Tóm tắt Quê hương (mẫu 3) Với tâm hồn bình dị, Tế Hanh xuất hiện trong phong trào Thơ mới nhưng lại không có những tư tưởng chán đời, thoát li với thực tại, chìm đắm trong cái tôi riêng tư như nhiều nhà thơ thời ấy. Thơ Tế Hanh là hồn thi sĩ đã hòa quyện cùng với hồn nhân dân, hồn dân tộc. Hai tiếng "quê hương" nghe rất thân thương, mộc mạc và gần gũi với mỗi con người Việt Nam. Đó là nơi ta sinh ra, cất tiếng khóc chào đời, là khi đi xa ta muốn trở về trong vòng tay của gia đình để được yêu thương, bao bọc.
Soạn bài Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh ngắn gọn: I. Đề văn thuyết minh và cách làm bài văn thuyết minh 1. Đề văn thuyết minh Câu hỏi (trang 137 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Các đề này không yêu cầu kể câu chuyện, miêu tả, biểu cảm tức là yêu cầu giới thiệu, thuyết minh, giải thích → là đề văn thuyết minh. 2. Cách làm bài văn thuyết minh Câu hỏi (trang 139 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a, - Đối tượng thuyết minh: chiếc xe đạp. - Nội dung: cấu tạo, tác dụng của phương tiện giao thông: xe đạp. b, +) Mở bài: Từ đầu đến “nhờ sức người”: giới thiệu chung về xe đạp. +) Thân bài: Tiếp đến hoạt động thể thao: thuyết minh cấu tạo và công dụng của xe đạp. +) Kết bài: Còn lại: khẳng định vai trò của xe đạp trong tương lai. c, Giới thiệu theo trình tự hợp lí, theo lối liệt kê: khung, bánh, càng, xích, líp, đĩa, bàn đạp… d, * Phương pháp thuyết min
Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Giữa học kì 1 (Cánh diều 2024) NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP 1. Văn bản: - Nhận biết và phân tích được đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Nhận biết được đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên, cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản; liên hệ được thông tin trong văn bản với nhữnh vấn đề của xã hội đương đại. a. Truyện ngắn Nội dung Kiến thức 1. Khái niệm
Soạn bài Dấu ngoặc kép - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Dấu ngoặc kép ngắn gọn: I. Công dụng Câu hỏi (trang 141 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a. Đánh dấu lời dẫn trực tiếp (một câu nói của Găng-đi). b. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt được hình thành trên cơ sở ẩn dụ. c. Đánh dấu từ ngữ có hàm ý mỉa mai. d. Đánh dấu tên các vở kịch. II. Luyện tập Câu 1 (trang 142 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a. Đánh dấu câu nói được dẫn trực tiếp. Đây là câu nói mà lão Hạc tưởng tượng như cậu Vàng nói với lão. b. Đánh dấu từ ngữ mỉa mai. c. Đánh dấu từ ngữ được dẫn trực tiếp. d. Đánh dấu từ ngữ mỉa mai. e. Đánh dấu từ ngữ dẫn trực tiếp. Câu 2 (trang 143 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a. Biển vừa treo lên, có người đi qua đường xem, cười bảo: - Nhà này xưa nay quen bán cá ươn hay sao mà bây giờ phải đề biển “cá tươi”. Nhà hàng nghe nói bỏ ngay chữ “tươi” đi. b. Nó
Soạn bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Tính thống nhất về chủ đề của văn bản ngắn gọn: I. Chủ đề của văn bản: Câu hỏi (trang 12 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): 1. - Tác giả nhớ lại: cảnh vật, quang cảnh trên đường đến trường, ở trường, khi nghe gọi tên, xếp hàng vào lớp, khi ngồi trong lớp học. - Sự hồi tưởng ấy gợi lên ấn tượng nao nức, khôn nguôi trong lòng tác giả. 2. Chủ đề của văn bản “Tôi đi học” là: Những kỉ niệm sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên. 3. Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản nói tới. II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản Câu hỏi (trang 12 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): 1. Những căn cứ xác định chủ đề văn bản “Tôi đi học”: - Nhan đề. 2. a. Các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng in sâu: Hằng năm, lòng tôi lại nao nức; Tôi quên thế nào được, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã, … b.
Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Học kì 2 (Cánh diều 2025)
Soạn bài Trong lòng mẹ - Ngữ văn 8 A. Soạn bài “Trong lòng mẹ” ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Nhân vật bà cô: + Hành động: Cười hỏi, vỗ vai, cười, tả tỉ mỉ về tình cảnh túng quẫn, gầy guộc, rách rưới của mẹ bé Hồng, … + Nét mặt: cười rất kịch → thể hiện sự giả rối. + Tình cảm: Giả dối, bỡn cợt, mỉa mai chú bé Hồng. + Giọng nói: ngọt ngào nhưng thâm độc. + Thái độ: soi mói, dò xét. + Mục đích: cố ý gieo rắc những ý nghĩ khinh miệt mẹ cho bé Hồng nhằm chia rẽ tình cảm mẹ con. → Bà cô là người lạnh lùng, tàn nhẫn, thâm độc, xảo quyệt, khô héo tình máu mủ. Bà đại diện cho tầng lớp xã hội cổ hủ phi nhân đạo, thiếu tình người. → Tố cáo xã hội phong kiến với những cổ tục đày đoạ con người. Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): * Tình cảm của chú bé Hồng: - Khi trả lời bà cô: + Phản ứng: cúi đầu không đáp, sau đó trả lời → Phản ứng nhanh, thông minh đầy tự tin. + Đầy lòng yêu thương và kính mến đối với mẹ của mình. + Màn đ
Soạn bài Trường từ vựng - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Trường từ vựng ngắn gọn: I. Thế nào là trường từ vựng? Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Các từ in đậm đều có nét chung về nghĩa chỉ bộ phận cơ thể con người. → Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Lưu ý: Đặc điểm của trường từ vựng: + Một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn. + Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về từ loại. + Do hiện tượng từ nhiều nghĩa, một từ có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác nhau. + Trong thơ văn và cuộc sống, dùng cách chuyển trường từ vựng để tăng tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt. II. Luyện tập Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): Các từ thuộc trường từ vựng "người ruột thịt" là: Thầy, mẹ, em, mợ, cô, cháu, em bé, anh em, con, bà, họ, cậu. Câu 2 (trang 23 sgk N
Soạn bài Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt - Ngữ văn 8 Soạn bài “Ôn tập và kiểm tra phần Tiếng Việt” ngắn gọn: I. Từ vựng 1. Lí thuyết: a. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ: + Một từ được coi là có nghĩa rộng, khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm nghĩa của những từ ngữ khác. + Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của nó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ khác. + Một từ ngữ có thể có nghĩa rộng với từ ngữ này đồng thời có nghĩa hẹp so với từ ngữ khác. b. Trường từ vựng: - Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất một nét nghĩa chung về nghĩa. c. Từ tượng hình và từ tượng thanh: - Từ tượng hình là những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. - Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh của con người hoặc tự nhiên. d. Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội: - Từ ngữ địa phương: từ ngữ sử dụng trong một địa phương nhất định. - Biệt ngữ xã hội: chỉ dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. e.Các biện pháp tu từ: - Nói quá: là biện pháp tu từ phóng đại quy mô, tính chất, mức độ của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu
Soạn bài Muốn làm thằng Cuội - Ngữ văn 8 A. Soạn bài “Muốn làm thằng Cuội” ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 156 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Hai câu đầu: lời tâm sự của tác giả với chị Hằng trong một đêm thu = tiếng than, nỗi lòng, tâm trạng trước cảnh đời buồn chán. - Vì thực tại bế tắc, ngột ngạt của xã hội, cuộc sống trần thế không có niềm vui cho con người. - Trong suy nghĩ của nhà thơ, chị Hằng ở trên cao sẽ thấy hết sự tầm thường dưới mặt đất. Đồng thời thể hiện khát vọng thoát khỏi trần gian hướng tới cái đẹp lí tưởng cao rộng. → tâm trạng bất hoà sâu sắc với xã hội đương thời. Câu 2 (trang 156 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Trong văn học, “ngông” là biểu hiện của ngòi bút có cá tính mạnh mẽ, không chịu gò ép mình trong khuôn khổ chật hẹp của lễ nghi, lề thói thông thường. - Cặp câu 3- 4: Lời hỏi thăm dò: cung trăng đã có ai ở đó chưa. Từ đó thể hiện một lời cầu xin được chị Hằng thả một “cành đa” xuống “nhắc” lên chơi. - Cặp câu 5- 6: thể hiện khát vọng thoát li trần thế, xa lánh được cái “cõi trần nhem nhuốc”; được sánh vai bầu bạn cùng người đẹp Hằng Nga và thiên nhiên mây gió của Tản Đà.