Giải Toán 6 Bài 13: Bội chung và bội chung nhỏ nhất Bài 7 trang 58 Toán 6 Tập 1: Lời giải: Gọi x là số ngày ít nhất mà ba tàu lại cập cảng cùng nhau. x∈ℕ* Vì tàu thứ nhất cứ 10 ngày thì cập cảng một lần nên x là bội của 10. Tàu thứ hai cứ 12 ngày thì cập cảng một lần nên x là bội của 12. Tàu thứ ba cứ 15 ngày thì cập cảng một lần nên x là bội của 15. Do đó x là bội chung của 10, 12 và 15 Mà x là ít nhất nên x là bội chung nhỏ nhất của 10, 12 và 15. Ta đi tìm BCNN(10, 12, 15) Ta có: 10 = 2 . 5; 12 = 3 . 4 = 3 . 22; 15 = 3 . 5 Khi đó: BCNN(10, 12, 15) = 22 . 3 . 5 = 4 . 3 . 5 = 60 Hay x = 60 Vậy sau ít nhất 60 ngày thì ba tàu lại cùng nhau cập cảng.
Giải Toán 6 Bài tập cuối chương 1 Bài 7 trang 59, 60 Toán 6 Tập 1: Hệ Mặt Trời gồm tám hành tinh, đó là: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương. Các hành tinh trong Hệ Mặt Trời chia thành hai nhóm. Nhóm trong gồm: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa. Nhóm ngoài gồm: Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương. Các hành tinh nhóm trong có khối lượng và kích thước khá nhỏ so với các hành tinh nhóm ngoài. Hai nhóm hành tinh ngăn cách nhau bởi một vành đại tiểu hành tinh và vô số các thiên thạch nhỏ cùng quay quanh Mặt Trời. a) Viết tập hợp A gồm tám hành tinh trong hệ Mặt Trời. b) Sắp xếp kích thước của tám hành tinh trong hệ Mặt Trời theo thứ tự tăng dần. c) Viết tập hợp B gồm bốn hành tinh có kích thước nhỏ nhất và tập hợp C gồm bốn hành tinh có kích thước lớn nhất. Lời giải: a) Tám hành tinh trong hệ Mặt Trời là: Sao Thủy, Sao Kim, Trái Đất, Sao Hỏa, Sao Mộc, Sao Thổ, Sao Thiên Vương, Sao Hải Vương. Do đó ta viết tập hợp A là: A = {Sao Thủy; Sao Kim; Trái Đất; Sao Hỏa; Sao Mộc; Sao Thổ; Sao Thiên Vương; Sao Hải Vương}. b) Quan sát bảng kích thước của các hành tinh:
Giải Toán 6 Bài tập cuối chương 1 Bài 6 trang 59 Toán 6 Tập 1: Dọc theo hai bên của một con đường dài 1 500m, các cột điện được dựng cách nhau 75 m (bắt đầu dựng từ đầu đường). Để tăng cường ánh sáng, người ta dựng lại các cột điện ở cả hai bên con đường (cũng bắt đầu dựng từ đầu đường) sao cho ở mỗi bên đường các cột điện chỉ còn cách nhau 50m. Họ tận dụng những cột điện cũ không phải dời đi. Hãy tính tổng chi phí cần thiết để hoàn thành dựng cột điện mới cho con đường, biết chi phí dựng một cột điện mới là 4 triệu đồng. Lời giải: Người ta dựng cột điện dọc theo hai bên của một con đường nên ta tính số cột điện cần phải dựng thêm mới trong một bên trước, sau đó nhân đôi lên, ta được tổng tất cả số cột điện mới cần dựng trên cả con đường. Do số cột điện cũ dựng ở một bên đường được bắt đầu dựng từ đầu đường tới hết con đường và các cột điện được dựng cách nhau 75 m nên vị trí dựng các cột điện này là bội của 75 và không quá 1500. Mà các bội của 75 và không quá 1500 là: 0; 75; 150; 225; 300; 375; 450; 525; 600; 675; 750; 825; 900; 975; 1050; 1125; 1200; 1275; 1350; 1425; 1500. Do đó ta có 21 cột điện cũ được dựng một bên đường (thứ tự từ cột 1 đến cột 21 tương ứng với các vị trí đặt cột từ vị trí 0 m đến 1500 m). Để tăng cường ánh sáng, người ta dựng lại các cột điện cũng bắt đầu từ đầu đường, cách nhau 50 m và tận dụng lại các cột cũ không phải dời đi, có nghĩa các vị trí cột cũ không phải dời đi là các bội ch
Giải Toán 6 Bài tập cuối chương 1 Bài 3 trang 59 Toán 6 Tập 1: a) 51; b) 76; c) 225; d) 1 800. Lời giải: Ta có thể phân tích một số ra thừa số nguyên tố bằng cách viết "theo cột dọc" hoặc "rẽ nhánh". a) Ta có: Vậy 51 = 3 . 17. b) Ta có: Vậy 76 = 2 . 2 . 19 = 22 . 19. c) Ta có: Vậy 225 = 3 . 3 . 5 . 5 = 32 . 52. d) Ta có: 1 800 = 10 . 180
Giải Toán 6 Bài tập cuối chương 1 Bài 1 trang 59 Toán 6 Tập 1: a) 4 . 25 – 12 . 5 + 170 : 10; b) (7 + 33 : 32) . 4 – 3; c) 12 : {400 : [500 – (125 + 25 . 7)]}; d) 168 + {[2 . (24 + 32) – 2560] : 72}. Lời giải: a) 4 . 25 – 12 . 5 + 170 : 10 = 100 – 60 + 17 = 40 + 17 = 57. b) (7 + 33 : 32) . 4 – 3 = (7 + 33 – 2) . 4 – 3 = (7 + 31) . 4 – 3 = (7 + 3) . 4 – 3 = 10 . 4 – 3 = 40 – 3 = 37. c) 12 : {400 : [500 – (125 + 25 . 7)]} = 12 : {400 : [500 – (125 + 175)]} = 12 : [400 : (500 – 300)] = 12 : (400 : 200) = 12 : 2 = 6. d) 168 + {[2 . (24 + 32) – 2560] : 72} = 168 + {[2 . (16 + 9) – 1] : 49} = 168 + [(2. 25 – 1) : 49] = 168 + [(50 – 1) : 49]
Giải Toán 6 Bài 8: Dấu hiệu chia hết cho 2, 5 Trả lời câu hỏi giữa bài Giải Toán 6trang 35Tập 1 Toán lớp 6 trang 35 Câu hỏi khởi động: Khối lớp 6 của một trường trung học cơ sở có các lớp 6A, 6B, 6C, 6D, 6E với số học sinh lần lượt là 40; 45; 39; 44; 42. a) Lớp nào có thể xếp thành 2 hàng với số lượng học sinh ở mỗi hàng là như nhau? b) Lớp nào có thể xếp thành 5 hàng với số
Giải Toán 6 Bài 3: Hình bình hành Trả lời câu hỏi giữa bài Giải Toán 6trang 102Tập 1 Toán lớp 6 trang 102 Hoạt động 1: Dùng bốn chiếc que, trong đó hai que ngắn có độ dài bằng nhau, hai que dài có độ dài bằng nhau, để xếp thành hình bình hành như ở Hình 22. Lời giải: Học sinh chuẩn bị que và thực hiện theo yêu cầu đề bài.
Mục lục Giải Toán 6 Chương 1: Số tự nhiên – Cánh diều Bài 1: Tập hợp Bài 2: Tập hợp các số tự nhiên Bài 3: Phép cộng, phép trừ các số tự nhiên Bài 4: Phép nhân, phép chia các số tự nhiên Bài 5: Phép tính lũy thừa với số mũ tự nhiên Bài 6: Thứ tự thực hiện các phép tính
Mục lục Giải SBT Toán 6 Bài 5: Phép tính lũy thừa với số mũ tự nhiên Bài 37 trang 17 SBT Toán 6 Tập 1: a) Viết mỗi số sau thành bình phương của một số tự nhiên: 36; 64; 169; 225; 361; 10 000. b) Viết mỗi số sau thành lập phương của một số tự nhiên: 8; 27; 125; 216; 343; 8 000.
Giải Toán lớp 6 Bài 43: Xác suất thực nghiệm Giải Toán lớp 6trang 94Tập 2 Toán lớp 6 trang 94 Hoạt động 1: Em hãy đoán xem mũi tên sẽ chỉ vào ô màu nào khi quay miếng bìa. Vòng quay may mắn Chuẩn bị: Một miếng bìa cứng hình tròn được chia thành ba phần và tô màu xanh, đỏ, vàng như Hình 9.29 được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm.
Mục lục Giải SBT Toán 6 Bài 3: So sánh phân số Bài 1 trang 16 SBT Toán 6: a) −151001 và −121001; b) 34−77 và 43−77; c) 77−36 và −9745. <