
Anonymous
0
0
Sách bài tập Hóa 11 (Chân trời sáng tạo): Ôn tập chương 6
- asked 2 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải SBT Hóa 11 Ôn tập chương 6
Bài OT6.1 trang 102 Sách bài tập Hóa học 11
A. 3-pentanone; 3,3-dimethylbutanal.
B. 3,3-dimethylbutanal; 3-pentanone.
C. 3-butanone; 3,3-dimethylbutanal.
D. 3-pentanone; 3-methylpentanal.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Tên thay thế của hai hợp chất carbonyl: C2H5COC2H5; CH3C(CH3)2CH2CHO lần lượt là 3-pentanone; 3,3-dimethylbutanal.
B. Dùng nước đá và nước đá khô.
C. Dùng nước đá khô và formon.
D. Dùng phân đạm, nước đá.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Phương pháp an toàn là dùng nước đá và nước đá khô.
Bài OT6.3 trang 102 Sách bài tập Hóa học 11
A. CH3COOH.
B. C2H5OH.
C. HCHO.
D. NaCl.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Bài OT6.4 trang 102 Sách bài tập Hóa học 11
Ví dụ tinh dầu quế có aldehyde cinnamic C6H5CH=CHCHO có công thức cấu tạo là:
Tinh dầu sả và chanh có citronellal C9H17CHO có công thức cấu tạo là:
Hóa chất nào sau đây có thể dùng để nhận biết thành phần aldehyde trong tinh dầu?
A. AgNO3/NH3.
B. Dung dịch NaOH.
C. H2/Ni, to
D. Dung dịch HCl.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
RCHO + 2[Ag(NH3)2]OH RCOONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O
Bài OT6.5 trang 103 Sách bài tập Hóa học 11
B. 2CH3CHO + 5O2 4CO2 + 4H2O
C. CH3CHO + Br2 + H2O → CH3COOH + 2HBr
D. CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3COONH4 + 3NH3 + 2Ag + H2O
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
H2 thể hiện tính khử, acetaldehyde thể hiện tính oxi hóa.
Bài OT6.6 trang 103 Sách bài tập Hóa học 11: Chất nào dưới đây được sử dụng để tẩy rửa sơn móng tay, tẩy keo siêu dính, tẩy trên các đồ gốm sứ, thuỷ tinh; ngoài ra, còn được sử dụng làm phụ gia bảo quản thực phẩm?
A. HCHO. B. CH3COCH3. C. CH3COOH. D. CH3CHO.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Chất được sử dụng là acetone CH3COCH3.
Bài OT6.7 trang 103 Sách bài tập Hóa học 11: Cho 1,97 gam dung dịch formalin tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 10,8 gam Ag. Nồng độ % của formaldehyde trong formalin là
A. 49%. B. 40%. C. 50%. D. 38,07%
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
HCHO + 4[Ag(NH3)2]OH → (NH4)2CO3 + 4Ag↓ + 6NH3 + 2H2O
mHCHO = 0,025 × 30 = 0,75 (g).
Bài OT6.8 trang 103 Sách bài tập Hóa học 11: Dãy gồm các chất được xếp theo chiều nhiệt độ sôi tăng dần từ trái sang phải là
A. C3H8, CH3COOH, C3H7OH, HCOOCH3.
B. C3H8, HCOOCH3, C3H7OH, CH3COOH.
C. C3H7OH, C3H8, CH3COOH, HCOOCH3.
D. C3H8, C3H7OH, HCOOCH3, CH3COOH.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Với các chất có số nguyên tử carbon xấp xỉ nhau, nhiệt độ sôi được xếp theo chiều tăng dần như sau:
Alkane < ester < alcohol < carboxylic acid.
Bài OT6.9 trang 103 Sách bài tập Hóa học 11: Malic acid là thành phần chính tạo nên vị chua của quả táo, acid này có công thức cấu tạo như sau: HOOC-CH(OH)-CH2-COOH. Tên gọi khác của acid này là
A. 2-hydroxybutane-1,4-dioic acid.
B. 3-hydroxybutane-1,4-dioic acid.
C. 2,3-dihydroxybutanoic acid.
D. 2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Tên gọi khác của acid malic acid là 2-hydroxybutane-1,4-dioic acid.
Bài OT6.10 trang 104 Sách bài tập Hóa học 11: Ethyl formate là chất có mùi thơm, không độc, được dùng làm chất tạo hương trong công nghiệp thực phẩm. Ethyl formate có phân tử khối bằng
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Ethyl formate có công thức cấu tạo là HCOOC2H5 M = 74.
Bài OT6.11 trang 104 Sách bài tập Hóa học 11: Dùng phích đựng nước lâu ngày sẽ thấy đáy và xung quanh thành ruột phích có lớp cặn trắng bám vào. Dùng chất nào sau đây để làm sạch được chất cặn đó?
A. NaOH. B. NaCl. C. NH3. D. CH3COOH.
Lời giải:
Đáp án đúng là:
2CH3COOH + CaCO3 → (CH3COO)2Ca + CO2↑ + H2O
Bài OT6.12 trang 104 Sách bài tập Hóa học 11: Có 3 dung dịch: CH3CHO, CH3COOH, HCOOH đựng trong 3 lọ mất nhãn. Hoá chất có thể dùng để phân biệt ba dung dịch trên là
A. quỳ tím, CuO.
B. quỳ tím, Na.
C. quỳ tím, dung dịch AgNO3 trong NH3 dư.
D. dung dịch AgNO3 trong NH3 dư, CuO.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
- Dùng quỳ tím nhận biết được CH3COOH, HCOOH làm quỳ tím hóa đỏ, CH3CHO không làm quỳ tím đổi màu.
- Dùng dung dịch AgNO3/NH3 nhận được HCOOH, còn lại là CH3COOH.
HCOOH + 2AgNO3 + 4NH3 + H2O→ (NH4)2CO3 + 2Ag + 2NH4NO3
Bài OT6.13 trang 104 Sách bài tập Hóa học 11: Nêu quá trình phát triển của gương soi trong lịch sử. Hiện nay, gương được sản xuất theo phương pháp nào? Lớp trắng sáng trên gương soi là gì? Viết phương trình hoá học các phản ứng xảy ra trong kĩ thuật tráng gương.
Lời giải:
Trong quá khứ, gương rất hiếm và có giá trị, được làm từ các tấm đồng hoặc bạc đánh bóng. Mặc dù đắt tiền nhưng chúng thường chỉ tạo ra hình ảnh bị cong vênh, mờ và gương nhanh ố. Sau đó chuyển sang sử dụng thuỷ ngân tráng sau tấm kính phẳng. Tuy nhiên, việc làm này lại gây nguy hiểm vì thuỷ ngân là nguyên nhân gây ngộ độc cho người sản xuất.
Ngày nay, gương soi đã được thay thế bằng bạc tráng sau tấm kính nhờ phản ứng của aldehyde (R-CHO) hay glucose với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư.
RCHO + 2[Ag(NH3)2]OH → RCOONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O
C6H12O6 + 2[Ag(NH3)2]OH → C5H11O5COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O
Kim loại Ag kết tủa tạo ra bám chặt vào gương, người ta quét lên mặt sau chiếc gương một lớp sơn dầu bảo vệ. Do bề mặt kính và lớp bạc rất mịn nên hình ảnh được phản chiếu tốt, không bị cong vênh. Ngoài phản chiếu hình ảnh, lớp tráng bạc được dùng trong lớp vỏ của phích nước (bình thuỷ), giúp duy trì nhiệt độ trong một thời gian dài.
Bài OT6.14 trang 104 Sách bài tập Hóa học 11: Cho cyclopropane tác dụng với nước bromine, thu được chất hữu cơ (X). Cho (X) vào lượng dư dung dịch NaOH đun nóng, tạo ra sản phẩm hữu cơ (Y). Cho (Y) tác dụng với CuO, đun nóng thu được hợp chất đa chức (Z). Cho 0,01 mol (Z) phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3 dư thu được bạc kim loại.
a) Viết các phương trình hoá học của phản ứng xảy ra, cho biết phản ứng nào là phản ứng oxi hoá - khử.
b) Tính khối lượng kim loại Ag tối đa thu được.
Lời giải:
a)
(Phản ứng oxi hoá - khử)
BrCH2-CH2-CH2Br + 2NaOH HOCH2-CH2-CH2OH + 2NaBr
(Phản ứng oxi hoá - khử)
(Phản ứng oxi hoá - khử)
(X) là 1,3-dibromopropane; (Y) là propane-1,3-diol; (Z) là propane-1,3-dial.
b) nz = 0,01 mol nAg = 0,04 mol.
Khối lượng kim loại Ag tối đa thu được là:
mAg = 0,04×108 = 4,32 (g).
Bài OT6.15 trang 104 Sách bài tập Hóa học 11: Hoàn thành phản ứng (kèm điều kiện phản ứng nếu có) và gọi tên sản phẩm các chất trong mỗi phản ứng sau:
(a) hexanal + [O] →
(b) octanal + [H] →
(c) propanoic acid + methanol →
(d) hexan-3-one + [H] →
(e) propan-2-ol + 3-methylpentanoic acid →
(g) ? + [H] → CH3CH2CH(CH3)CH2OH
(h) 2,3-dimethylbutan-1-ol + [O]
Lời giải:
Bài OT6.16 trang 105 Sách bài tập Hóa học 11: Để muối dưa, người ta thường cho thêm một ít nước dưa cũ và 1 - 2 thìa đường trước khi đổ ngập nước và nén chặt rau, quả. Giải thích.
Lời giải:
Khi muối dưa cho thêm một ít nước dưa cũ để cung cấp các vi khuẩn lactic và làm giảm độ pH của môi trường, tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic phát triển. Thêm 1-2 thìa đường để cung cấp thức ăn ban đầu cho vi khuẩn lactic, nhất là với loại rau, quả dùng để muối dưa có hàm lượng đường thấp dưới 5%. Khi muối dưa người ta thường đổ ngập nước và nén chặt rau, quả để tạo điều kiện yếm khí cho vi khuẩn lactic phát triển đồng thời hạn chế sự phát triển của vi khuẩn lên men thối.
Bài OT6.17 trang 105 Sách bài tập Hóa học 11
- Kết quả phân tích nguyên tố của (E) có 53,33% oxygen về khối lượng.
- Kết quả đo phổ khối lượng (MS) và phổ hồng ngoại (IR) của hợp chát (E) được cho như hình bên dưới:
Lời giải:
Dựa vào peak [M+] có giá trị m/z lớn nhất của (E) M(E)= 60.
Vì (E) có 53,33% oxygen về khối lượng nên công thức phân tử của (E) là C2H4O2.
Dựa vào kết quả phổ IR có các tín hiệu cực tiểu truyền qua ứng với số sóng (cm-1): - nằm trong khoảng 1 725 - 1 700 cm-1có liên kết C=O.
- nằm trong khoảng 3 300 - 2 500 cm-1 có liên kết O-H.
=> (E) có nhóm chức -COOH.
Vậy công thức cấu tạo của (E) là CH3COOH (acetic acid).
Bài OT6.18 trang 106 Sách bài tập Hóa học 11
Em hãy trả lời giúp bạn Nam những vấn đề đặt ra ở trên.
Lời giải:
Răng được bảo vệ bởi lớp men cứng, dày khoảng 2 mm. Lớp men này là hợp chát Ca5(PO4)3OH và được tạo thành từ cân bằng:
5Ca2+ + 3PO43-+ OH- Ca5(PO4)3OH
Lượng acid trong miệng tăng làm cho pH giảm, như vậy phản ứng sau xảy ra:
H+ + OH- → H2O
Khi nồng độ OH- giảm, theo nguyên lí Le Chatelier, cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch và men răng bị mòn, tạo điều kiện cho sâu răng phát triền.
Lời giải:
Những lọ măng, dưa chuột muối đó người ta đã ngâm trong giấm. Một số thức ăn, thường là rau quả được ngâm vào giấm và sau đó đóng vào chai kín. Giấm là dung dịch acetic acid nồng độ 2% - 5%, ngăn được sự phát triển của vi khuẩn nên thức ăn được bảo quản. Hành, măng và dưa chuột và một số loại khác là những thức ăn được ngâm giấm thường gặp.