Giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Bài 1 trang 15 SBT Sinh học 10: Bậc cấu trúc nào của protein bị thay đổi khi liên kết hydrogen bị phá hủy? A. Bậc 1 và 2. B. Bậc 1 và 3. C. Bậc 2 và 3. D. Tất cả các bậc cấu trúc. Lời giải: Đáp án đúng là: C - Cấu trúc bậc 1 là trình tự sắp xếp các gốc amino acid trong chuỗi polypeptide. C
Giải bài tập Chuyên đề Sinh 10 Bài 9: Vai trò của vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường A/ Câu hỏi mở đầu Mở đầu trang 43 Chuyên đề Sinh học 10: Ô nhiễm môi trường là nguyên nhân dẫn tới biến đổi khí hậu, hủy hoại môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe, đời sống của con người và gây suy giảm đa dạng sinh học. Ô nhiễm môi trường chủ yếu do các hoạt động của con người gây nên. Để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đòi hỏi sự tham gia của rất nhiều yếu tố như chính sách, giáo dục ý thức phòng chống ô nhiễm môi trường, nghiên cứu khoa học kĩ thuật và công nghệ xử lí,… trong đó, khoa học kĩ thuật và công nghệ xử lí có vai trò rất quan trọng. Các phương pháp xử lí đều hướng tới mục tiêu thân thiện với môi trường, hiệu quả cao và bền vững. Trong số các phương pháp xử lí ô nhiễm môi trường, xử lí sinh học ngày càng được chú trọng. Vi sinh vật có vai trò quan trọng trong việc xử lí và cải tạo môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên. Có bao giờ em nghĩ rằng việc sử dụng vi sinh vật có thể là giải pháp hữu hiệu trong việc giải quyết các vấn đề ô nhiễm? Đặc điểm nào của vi sinh vật giúp chúng thực hiện được vai trò to lớn đó? Trả lời:
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước Mở đầu trang 23 Sinh học 10: Tìm hiểu sự tương tác giữa các thành phần hóa học của tế bào tạo nên sự sống không chỉ đáp ứng sự tò mò ham hiểu biết của con người mà còn đem lại nhiều ứng dụng thiết thực. Vậy các loại nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào có gì đặc biệt? Trả lời: - Các nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào của các cơ thể sống là các nguyên tố có trong tự nhiên, trong đó có khoảng 25 – 30 nguyên tố phổ biến và cần thiết. Các nguyên tố này liên kết với nhau tạo nên các chất vô cơ và chất hữu cơ. - Các nguyên tố cấu tạo nên tế bào có hàm lượng và vai trò không giống nhau. Người ta phân biệt làm 2 loại: nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng. - Sự tương tác đặc biệt của các phân tử hóa học trong tế bào đã làm xuất hiện các đặc tính nổi trội như khả năng sinh trưởng, sinh sản, cảm ứng,… Dừng lại và suy ngẫm (trang 23) Câu hỏi 1 trang 24 Sinh học 10: Học thu
Giải bài tập Chuyên đề Sinh 10 Bài 11: Công nghệ ứng dụng vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường A/ Câu hỏi mở đầu Mở đầu trang 65 Chuyên đề Sinh học 10: Ô nhiễm môi trường là một vấn đề phổ biến và đang diễn biến ngày càng trầm trọng ở nước ta. Nguyên nhân gây ô nhiễm, tác động của sự ô nhiễm và các phương thức xử lí ô nhiễm môi trường là vấn đề phức tạp. Tùy vào nguyên nhân, phạm vi và mục đích sử dụng của môi trường bị ô nhiễm mà con người có thể sử dụng các biện pháp xử lí khác nhau. Vi sinh vật được sử dụng trong xử lí ô nhiễm môi trường như thế nào? Trả lời: Vi sinh vật thường được sử dụng trong xử lí ô nhiễm môi trường đất và nước: - Nhờ khả năng trao đổi chất đặc biệt, vi sinh vật có thể chuyển hóa trạng thái của kim loại giúp làm giảm độc tính, kết tủa kim loại hoặc phân hủy các chất hữu cơ khó phân hủy như PAH,… làm giảm ô nhiễm môi trường. - Trong điều kiện kị khí hoặc hiếu khí, vi sinh vật phân hủy các hợp chất hữu cơ gây ô nhiễm để tạo thành các chất hữu ích cho con người như biogas, các acid hữu cơ, cồn hoặc phân bón hữu cơ.
Giải sách bài tập Sinh học 10 Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế báo Bài 1 trang 33SBT Sinh học 10:Tế bào lấy các chất tan trong dung dịch bằng cách màng tế bào lõm vào bên trong hình thành nên túi vận chuyển bao bọc lấy dung dịch rồi mới tách rời khỏi màng vào bên trong tế bào chất. Quá trình này được gọi là A. khuếch tán có hỗ trợ. B. nhập bào nhờ thụ thể.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn Sinh học Mở đầu trang 5 Sinh học 10: Không chỉ đồ ăn thức uống, quần áo và nhiều vật dụng chúng ta sử dụng hằng ngày là sản phẩm trực tiếp có liên quan đến sinh học, mà ngay cả một trí nhớ tuyệt vời, một giọng ca để đời hay một khả năng hội họa xuất chúng bạn có được cũng do tổ hợp gen đặc biệt của bạn tương tác với một môi trường học tập phù hợp. Vậy sinh học nghiên cứu những gì và có vai trò như thế nào với đời sống xã hội? Trả lời: - Sinh học nghiên cứu về sự sống. Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học có thể chia thành 2 loại chính: + Nghiên cứu cơ bản: tìm hiểu cấu trúc các cấp độ tổ chức sống, phân loại, cách thức vận hành và tiến hóa của thế giới sống. + Nghiên cứu ứng dụng: khám phá thế giới sống tìm cách đưa những phát kiến mới về sinh học ứng dụng vào thực tiễn đời sống. - Vai trò của sinh học đối với đời sống xã hội: Sinh học có vai trò vô cùng đa dạng và phong phú, ảnh hưởng về mọi mặt đời sống: + Nhờ có hiểu biết về sinh học, đặc biệt thế giới vi sinh vật trong nhiều thập kỉ qua đã giúp giảm tỉ lệ bệnh tật, gia tăng tuổi thọ con người nhờ cải thiện điều kiện vệ sinh, chăm s
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống Mở đầu trang 18 Sinh học 10: Vật sống hay không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học, có thể được tổ chức theo các cấp độ khác nhau và có chung nhiều đặc điểm. Tuy vậy, thế giới sống được tổ chức một cách đặc biệt tạo nên các sinh vật có những đặc điểm mà vật không sống không có được. Vậy thế giới sống được tổ chức như thế nào và có các đặc điểm chung gì? Trả lời: - Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc rất chặt chẽ, trong đó tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật. Các cấp độ tổ chức sống cơ bản của thế giới sống: tế bào → cơ thể → quần thể → quần xã → hệ sinh thái → sinh quyển. - Đặc điểm chung của thế giới sống: + Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc. + Hệ thống mở và tự điều chỉnh. + Thế giới sống liên tục tiến hóa. Dừng lại và suy ngẫm (trang 18) Câu hỏi 1 trang 1
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ Mở đầu trang 44 Sinh học 10: Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Có hai loại tế bào: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Sinh vật nhân sơ có thể phân bố hầu như mọi nơi trên Trái Đất. Số lượng sinh vật nhân sơ có trên cơ thể người gấp hàng chục lần số lượng tế bào của cơ thể người. Tại sao các sinh vật nhân sơ lại có các đặc điểm thích nghi kì lạ đến vậy? Trả lời: Dừng lại và suy ngẫm (trang 45) Câu hỏi 1 trang 45 Sinh học 10: Nêu các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. Vì sao loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ? Trả lời: • Các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ: - Kích thước nhỏ (từ 1 µm đến 5 µm), cần kính hiển vi để quan sát. - Cấu tạo tế bào đơn giản: chưa có màng nhân, chưa có các bào quan có màng bao bọc, chưa có hệ thống nội màng.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 15: Thực hành: Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme và kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase 1. Mục đích - Thực hiện được các bước thí nghiệm theo quy trình. - Quan sát và nhận xét được hiệu quả tác dụng của enzyme trong phân huỷ protein; ảnh hưởng của pH, nhiệt độ đối với hoạt tính của enzyme phân huỷ protein. - Quan sát và nhận xét được hiệu quả tác dụng của enzyme trong phân huỷ tinh bột ảnh hưởng của pH, nhiệt độ đối với hoạt tính của enzyme phân huỷ tinh bột. 2. Cách tiến hành 2.1. Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme phân huỷ protein Bước 1. Gọt dứa, lấy lõi ép lấy nước và chia vào 4 ống nghiệm, mỗi ống chứa 0,5 ml nước ép lõi dứa. Đánh số các ống nghiệm từ 1 đến 4. (Nếu dùng đu đủ thì gọt lấy khoảng 5 g vỏ (có thể thay bằng lá đu đủ tươi), nghiền nát bằng chày và cối, thêm vào 4 ml nước cất nước lọc), khuấy đều và lọc lấy dịch trong. Chia vào 4 ống nghiệm (mỗi ống 0,5 ml dịch). Bước 2.
Giải bài tập Sinh học 10 Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào Bài 11: Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh Bài 12: Truyền tin tế bào
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25: Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus A. Lý thuyết Sinh học 10 Bài 25: Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus