Giải bài tập Sinh học 10 Chương 7: Virus Bài 24: Khái quát về virus Bài 25: Một số bệnh do virus và các thành tựu nghiên cứu ứng dụng virus Bài 26: Thực hành: điều tra một số bệnh do virus và tuyên truyền phòng chống bệnh
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 18: Thực hành: Làm và quan sát tiêu bản quá trình nguyên phân và giảm phân 1. Mục đích - Thực hiện được các bước làm tiêu bản NST để quan sát quá trình nguyên phân và giảm phân. - Quan sát và vẽ được các tế bào đang ở các giai đoạn khác nhau của quá trình nguyên phân và giảm phân. - Rèn kĩ năng sử dụng kính hiển vi và làm tiêu bản hiển vi. 2. Cách tiến hành 2.1. Thí nghiệm làm và quan sát tiêu bản quá trình nguyên phân của tế bào Bước 1. Cố định mẫu - Cắt các đầu rễ hành (khoảng 5mm từ đầu rễ). - Ngâm đầu rễ hành trong dung dịch cố định carnoy trong ít nhất 24 giờ. Bước 2. Nhuộm mẫu vật - Dùng panh gắp đầu rễ hành sang ống nghiệm đựng thuốc nhuộm acetocarmine 2%. - Đun nóng nhẹ (không đun sôi) ống nghiệm chứa rễ hành cùng thuốc nhuộm khoảng 5 - 8 phút. Bước 3. Làm tiêu bản
Giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Bài 1 trang 15 SBT Sinh học 10: Bậc cấu trúc nào của protein bị thay đổi khi liên kết hydrogen bị phá hủy? A. Bậc 1 và 2. B. Bậc 1 và 3. C. Bậc 2 và 3. D. Tất cả các bậc cấu trúc. Lời giải: Đáp án đúng là: C - Cấu trúc bậc 1 là trình tự sắp xếp các gốc amino acid trong chuỗi polypeptide. C
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước Mở đầu trang 23 Sinh học 10: Tìm hiểu sự tương tác giữa các thành phần hóa học của tế bào tạo nên sự sống không chỉ đáp ứng sự tò mò ham hiểu biết của con người mà còn đem lại nhiều ứng dụng thiết thực. Vậy các loại nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào có gì đặc biệt? Trả lời: - Các nguyên tố hóa học cấu tạo nên tế bào của các cơ thể sống là các nguyên tố có trong tự nhiên, trong đó có khoảng 25 – 30 nguyên tố phổ biến và cần thiết. Các nguyên tố này liên kết với nhau tạo nên các chất vô cơ và chất hữu cơ. - Các nguyên tố cấu tạo nên tế bào có hàm lượng và vai trò không giống nhau. Người ta phân biệt làm 2 loại: nguyên tố đại lượng và nguyên tố vi lượng. - Sự tương tác đặc biệt của các phân tử hóa học trong tế bào đã làm xuất hiện các đặc tính nổi trội như khả năng sinh trưởng, sinh sản, cảm ứng,… Dừng lại và suy ngẫm (trang 23) Câu hỏi 1 trang 24 Sinh học 10: Học thu
Giải sách bài tập Sinh học 10 Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế báo Bài 1 trang 33SBT Sinh học 10:Tế bào lấy các chất tan trong dung dịch bằng cách màng tế bào lõm vào bên trong hình thành nên túi vận chuyển bao bọc lấy dung dịch rồi mới tách rời khỏi màng vào bên trong tế bào chất. Quá trình này được gọi là A. khuếch tán có hỗ trợ. B. nhập bào nhờ thụ thể.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 20: Dự đa dạng và phương pháp nghiên cứu vi sinh vật Mở đầu trang 116 Sinh học 10: Vệt màu khổng lồ trên vùng biển Ireland (H.a), màu hồng đỏ của Laguna Salada de Torrevieja thuộc Tây Ban Nha (H.b), bãi biển phát sáng ở vịnh Jervis ở Australia (H.c) hay màu xanh đặc trưng của Hồ Gươm ở Việt Nam (H.d) dưới đây, tất cả đều được tạo thành từ hàng nghìn tỉ sinh vật nhỏ bé không thể nhìn thấy bằng mắt thường có tên gọi chung là vi sinh vật. Vậy vi sinh vật là gì? Với kích thước vô cùng nhỏ bé như vậy thì “thức ăn” của chúng là gì và chúng ta làm thế nào để có thể nghiên cứu về chúng? Trả lời: - Vi sinh vật là những sinh vật có kích thước nhỏ bé, thường chỉ quan sát được dưới kính hiển vi. - Với kích thước vô cùng nhỏ bé như vậy “thức ăn” của vi sinh vật rất đa dạng, để tồn tại chúng cần có nguồn năng lượng và nguồn carbon. Dựa vào nguồn năng lượng và nguồn carbon mà chúng sử dụng chia ra 4 hình thức dinh dưỡng : Quang tự dưỡng, hóa tự dưỡng, quang dị dưỡng và hóa dị dưỡng.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn Sinh học Mở đầu trang 5 Sinh học 10: Không chỉ đồ ăn thức uống, quần áo và nhiều vật dụng chúng ta sử dụng hằng ngày là sản phẩm trực tiếp có liên quan đến sinh học, mà ngay cả một trí nhớ tuyệt vời, một giọng ca để đời hay một khả năng hội họa xuất chúng bạn có được cũng do tổ hợp gen đặc biệt của bạn tương tác với một môi trường học tập phù hợp. Vậy sinh học nghiên cứu những gì và có vai trò như thế nào với đời sống xã hội? Trả lời: - Sinh học nghiên cứu về sự sống. Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học có thể chia thành 2 loại chính: + Nghiên cứu cơ bản: tìm hiểu cấu trúc các cấp độ tổ chức sống, phân loại, cách thức vận hành và tiến hóa của thế giới sống. + Nghiên cứu ứng dụng: khám phá thế giới sống tìm cách đưa những phát kiến mới về sinh học ứng dụng vào thực tiễn đời sống. - Vai trò của sinh học đối với đời sống xã hội: Sinh học có vai trò vô cùng đa dạng và phong phú, ảnh hưởng về mọi mặt đời sống: + Nhờ có hiểu biết về sinh học, đặc biệt thế giới vi sinh vật trong nhiều thập kỉ qua đã giúp giảm tỉ lệ bệnh tật, gia tăng tuổi thọ con người nhờ cải thiện điều kiện vệ sinh, chăm s
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống Mở đầu trang 18 Sinh học 10: Vật sống hay không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học, có thể được tổ chức theo các cấp độ khác nhau và có chung nhiều đặc điểm. Tuy vậy, thế giới sống được tổ chức một cách đặc biệt tạo nên các sinh vật có những đặc điểm mà vật không sống không có được. Vậy thế giới sống được tổ chức như thế nào và có các đặc điểm chung gì? Trả lời: - Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc rất chặt chẽ, trong đó tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật. Các cấp độ tổ chức sống cơ bản của thế giới sống: tế bào → cơ thể → quần thể → quần xã → hệ sinh thái → sinh quyển. - Đặc điểm chung của thế giới sống: + Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc. + Hệ thống mở và tự điều chỉnh. + Thế giới sống liên tục tiến hóa. Dừng lại và suy ngẫm (trang 18) Câu hỏi 1 trang 1
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ Mở đầu trang 44 Sinh học 10: Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Có hai loại tế bào: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Sinh vật nhân sơ có thể phân bố hầu như mọi nơi trên Trái Đất. Số lượng sinh vật nhân sơ có trên cơ thể người gấp hàng chục lần số lượng tế bào của cơ thể người. Tại sao các sinh vật nhân sơ lại có các đặc điểm thích nghi kì lạ đến vậy? Trả lời: Dừng lại và suy ngẫm (trang 45) Câu hỏi 1 trang 45 Sinh học 10: Nêu các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. Vì sao loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ? Trả lời: • Các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ: - Kích thước nhỏ (từ 1 µm đến 5 µm), cần kính hiển vi để quan sát. - Cấu tạo tế bào đơn giản: chưa có màng nhân, chưa có các bào quan có màng bao bọc, chưa có hệ thống nội màng.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 15: Thực hành: Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme và kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase 1. Mục đích - Thực hiện được các bước thí nghiệm theo quy trình. - Quan sát và nhận xét được hiệu quả tác dụng của enzyme trong phân huỷ protein; ảnh hưởng của pH, nhiệt độ đối với hoạt tính của enzyme phân huỷ protein. - Quan sát và nhận xét được hiệu quả tác dụng của enzyme trong phân huỷ tinh bột ảnh hưởng của pH, nhiệt độ đối với hoạt tính của enzyme phân huỷ tinh bột. 2. Cách tiến hành 2.1. Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme phân huỷ protein Bước 1. Gọt dứa, lấy lõi ép lấy nước và chia vào 4 ống nghiệm, mỗi ống chứa 0,5 ml nước ép lõi dứa. Đánh số các ống nghiệm từ 1 đến 4. (Nếu dùng đu đủ thì gọt lấy khoảng 5 g vỏ (có thể thay bằng lá đu đủ tươi), nghiền nát bằng chày và cối, thêm vào 4 ml nước cất nước lọc), khuấy đều và lọc lấy dịch trong. Chia vào 4 ống nghiệm (mỗi ống 0,5 ml dịch). Bước 2.
Giải bài tập Sinh học 10 Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào Bài 11: Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh Bài 12: Truyền tin tế bào