Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 12: Truyền tin tế bào Mở đầu trang 73 Sinh học 10: Hình bên minh họa sự truyền các phân tử tín hiệu hóa học giữa hai tế bào thần kinh qua một khe hở được gọi là synapse (khớp thần kinh). Nếu sự giao tiếp này bị ngưng trệ trong tích tắc, tính mạng chúng ta sẽ bị đe dọa. Vậy quá trình các tế bào truyền tín hiệu và nhận tín hiệu diễn ra như thế nào? Trả lời: Dừng lại và suy ngẫm (trang 74) Câu hỏi 1 trang 74 Sinh học 10: Thế nào là truyền tin giữa các tế bào? Trả lời: Truyền tin giữa các tế bào là sự phát tán và nhận các phân tử tín hiệu qua lại giữa các tế bào.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 26: Thực hành: điều tra một số bệnh do virus và tuyên truyền phòng chống bện 1. Mục đích - Thực hiện được dự án hoặc đề tài điều tả một số bệnh do virus (ở người, vật nuôi, cây trồng) gây ra. - Truyên truyền được cách phòng chống một số loại bệnh do virus. 2. Cách tiến hành 2.1. Điều tra một số bệnh do virus ở người - Tiến hành thu thập hình ảnh, tin tức qua internet và các nguồn tài liệu tham khảo khác nhau về một số bệnh do virus gây ra hoặc trực tiếp ddieuf tra một số bệnh do virus thường gặp tại địa phương với các nội dung: + Tên và đặc điểm của loại virus gây bệnh. + Vật trung gian truyền bệnh (nếu có). + Con đường lây bênh, triệu chứng và cách phòng tránh bệnh. + Đối với các bệnh có vật trung gian truyền bệnh cần điều tra kĩ môi trường sống, đặc điểm sinh sản và tập tính của vật trung gian để đưa ra được các biieenj pháp diệt trừ chúng, giúp phòng tránh bệnh hiệu quả. - Ghi chép, lưu lạ
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 6: Thực hành: Nhận biết một số phân tử sinh học 1. Mục đích - Tiến hành được thí nghiệm nhận biết các thành phần hoá học có trong tế bào như đường đơn, tinh bột, protein và lipid. - Áp dụng được nguyên lí của các phản ứng hoá học đặc thù để nhận biết được từng loại phân tử sinh học. - Có được các kĩ năng thao tác trong phòng thí nghiệm như pha hoá chất sử dụng các dụng cụ và đặc biệt là các kĩ thuật an toàn phòng thí nghiệm, tránh bị bỏng, hoả hoạn, bị hoá chất bắn vào cơ thể và quần áo. 2. Cách tiến hành 2.1. Thí nghiệm: Nhận biết đường glucose - Bước 1: Hoà khoảng 20 g glucose vào trong nước được dung dịch glucose loãng. - Bước 2: Trộn dung dịch glucose với dung dịch Benedict (thể tích bằng nhau) trong ống nghiệm rồi đun nóng bằng một trong hai cách sau: (1) Đun cách thuỷ: Đặt ống nghiệm trong bình thuỷ tinh chứa nước, đun trên bếp điện hoặc trên ngọn lửa đèn cồn. (2) Sử dụng kẹp ống nghiệm để hơ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn còn nhưng không để dung dịch bị đun sôi, bằng cách liên tục đưa ống nghiệm vào ngọn lửa rồi lại
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Phần một: Sinh học tế bào Chương 1: Thành phần hóa học của tế bào Bài 4: Các nguyên tố hóa học và nước Bài 5: Các phân tử sinh học Bài 6: Thực hành: Nhận biết một số phân tử sinh học Chương 2: Cấu trúc tế bào Bài 7: Tế bào nhân sơ
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 14: Phân giải và tổng hợp các chất trong tế bào Mở đầu trang 85 Sinh học 10: Mọi hoạt động sống của tế bào và cơ thể đều cần năng lượng ATP. Phân tử ATP giống như viên pin sạc. Vậy năng lượng nạp vào phân tử ATP để cung cấp cho các hoạt động sống được cơ thể lấy từ quá trình nào? Trả lời: Năng lượng nạp vào phân tử ATP để cung cấp cho các hoạt động sống được cơ thể lấy từ quá trình hô hấp tế bào. Trong quá trình hô hấp tế bào, chất hữu cơ được phân giải thành các chất đơn giản và giải phóng năng lượng (năng lượng ATP và một phần năng lượng nhiệt). Dừng lại và suy ngẫm (trang 88) Câu hỏi 1 trang 88 Sinh học 10: Phân giải các chất trong tế bào là gì? Nêu một số ví dụ minh họa.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát môn Sinh học Mở đầu trang 5 Sinh học 10: Không chỉ đồ ăn thức uống, quần áo và nhiều vật dụng chúng ta sử dụng hằng ngày là sản phẩm trực tiếp có liên quan đến sinh học, mà ngay cả một trí nhớ tuyệt vời, một giọng ca để đời hay một khả năng hội họa xuất chúng bạn có được cũng do tổ hợp gen đặc biệt của bạn tương tác với một môi trường học tập phù hợp. Vậy sinh học nghiên cứu những gì và có vai trò như thế nào với đời sống xã hội? Trả lời: - Sinh học nghiên cứu về sự sống. Các lĩnh vực nghiên cứu sinh học có thể chia thành 2 loại chính: + Nghiên cứu cơ bản: tìm hiểu cấu trúc các cấp độ tổ chức sống, phân loại, cách thức vận hành và tiến hóa của thế giới sống. + Nghiên cứu ứng dụng: khám phá thế giới sống tìm cách đưa những phát kiến mới về sinh học ứng dụng vào thực tiễn đời sống. - Vai trò của sinh học đối với đời sống xã hội: Sinh học có vai trò vô cùng đa dạng và phong phú, ảnh hưởng về mọi mặt đời sống: + Nhờ có hiểu biết về sinh học, đặc biệt thế giới vi sinh vật trong nhiều thập kỉ qua đã giúp giảm tỉ lệ bệnh tật, gia tăng tuổi thọ con người nhờ cải thiện điều kiện vệ sinh, chăm s
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Chương 2: Cấu trúc tế bào Bài 7: Tế bào nhân sơ Bài 8: Tế bào nhân thực Bài 9: Thực hành: Quan sát tế bào
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống Mở đầu trang 18 Sinh học 10: Vật sống hay không sống đều được cấu tạo từ các nguyên tố hóa học, có thể được tổ chức theo các cấp độ khác nhau và có chung nhiều đặc điểm. Tuy vậy, thế giới sống được tổ chức một cách đặc biệt tạo nên các sinh vật có những đặc điểm mà vật không sống không có được. Vậy thế giới sống được tổ chức như thế nào và có các đặc điểm chung gì? Trả lời: - Thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc rất chặt chẽ, trong đó tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên mọi cơ thể sinh vật. Các cấp độ tổ chức sống cơ bản của thế giới sống: tế bào → cơ thể → quần thể → quần xã → hệ sinh thái → sinh quyển. - Đặc điểm chung của thế giới sống: + Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc. + Hệ thống mở và tự điều chỉnh. + Thế giới sống liên tục tiến hóa. Dừng lại và suy ngẫm (trang 18) Câu hỏi 1 trang 1
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 7: Tế bào nhân sơ Mở đầu trang 44 Sinh học 10: Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Có hai loại tế bào: tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Sinh vật nhân sơ có thể phân bố hầu như mọi nơi trên Trái Đất. Số lượng sinh vật nhân sơ có trên cơ thể người gấp hàng chục lần số lượng tế bào của cơ thể người. Tại sao các sinh vật nhân sơ lại có các đặc điểm thích nghi kì lạ đến vậy? Trả lời: Dừng lại và suy ngẫm (trang 45) Câu hỏi 1 trang 45 Sinh học 10: Nêu các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ. Vì sao loại tế bào này được gọi là tế bào nhân sơ? Trả lời: • Các đặc điểm chung của tế bào nhân sơ: - Kích thước nhỏ (từ 1 µm đến 5 µm), cần kính hiển vi để quan sát. - Cấu tạo tế bào đơn giản: chưa có màng nhân, chưa có các bào quan có màng bao bọc, chưa có hệ thống nội màng.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 15: Thực hành: Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme và kiểm tra hoạt tính của enzyme amylase 1. Mục đích - Thực hiện được các bước thí nghiệm theo quy trình. - Quan sát và nhận xét được hiệu quả tác dụng của enzyme trong phân huỷ protein; ảnh hưởng của pH, nhiệt độ đối với hoạt tính của enzyme phân huỷ protein. - Quan sát và nhận xét được hiệu quả tác dụng của enzyme trong phân huỷ tinh bột ảnh hưởng của pH, nhiệt độ đối với hoạt tính của enzyme phân huỷ tinh bột. 2. Cách tiến hành 2.1. Thí nghiệm phân tích ảnh hưởng của một số yếu tố đến hoạt tính của enzyme phân huỷ protein Bước 1. Gọt dứa, lấy lõi ép lấy nước và chia vào 4 ống nghiệm, mỗi ống chứa 0,5 ml nước ép lõi dứa. Đánh số các ống nghiệm từ 1 đến 4. (Nếu dùng đu đủ thì gọt lấy khoảng 5 g vỏ (có thể thay bằng lá đu đủ tươi), nghiền nát bằng chày và cối, thêm vào 4 ml nước cất nước lọc), khuấy đều và lọc lấy dịch trong. Chia vào 4 ống nghiệm (mỗi ống 0,5 ml dịch). Bước 2.
Giải bài tập Sinh học 10 Chương 3: Trao đổi chất qua màng và truyền tin tế bào Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào Bài 11: Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh Bài 12: Truyền tin tế bào