Lý thuyết Hóa học 10 Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học I. Lịch sử phát minh bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Khi đã biết một số đáng kể các nguyên tố hóa học, người ta đã tìm cách phân loại chúng. Cách phân loại đầu tiên được A. Lavoisier (La-voa-di-ê, người Pháp) thực hiện năm 1789, xếp 33 nguyên tố hóa học thành nhóm các chất khí, kim loại, phi kim và “đất”. Năm 1829, J. W. Dobereiner (Đô-be-rai-nơ, người Đức) phân loại các nguyên tố thành các nhóm có tính chất hóa học giống nhau. Năm 1866, J. Newlands (Niu-lan, người Anh) đã xếp các nguyên tố hóa học theo chiều tăng khối lượng nguyên tử thành các octave (quãng tám), trong đó nguyên tố thứ tám lặp lại tính chất của nguyên tố đầu tiên. Năm 1869, hai nhà hóa học, D. I. Mendeleev (Men-đê-lê-ép, người Nga) và J. L. Mayer (May-ơ, người Đức) đều sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng khối lượng nguyên tử vào các hàng và cột, bắt đầu mỗi hàng (bảng của Mendeleev) hoặc cột mới (bảng của Mayer) khi các tính chất của nguyên tố bắt đầu lặp lại. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của mình, Mendeleev đã thay đổi vị trí một số nguyên tố để tính chất của nguyên tố phù hợp với quy luật, đồng thời để trống một số chỗ cho các nguyên tố chưa biết. Sau này, các nguyên tố ở vị trí còn trống đó được tìm ra và tính chất của chúng đều phù hợp với dự đoán của Mendeleev.
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 17: Biến thiên enthalpy trong các phản ứng hóa học Mở đầu trang 80 Hóa học 10: Phản ứng giữa đường glucose với oxygen tạo ra carbon dioxide, hơi nước và toả nhiều nhiệt. Sau khi chơi thể thao, cơ thể mệt mỏi, nếu uống một cốc nước hoa quả, em sẽ cảm thấy khoẻ hơn. Có phải đường glucose đã "cháy" và cấp bù năng lượng cho cơ thể? Lời giải: Phản ứng giữa đường glucose với oxygen tạo ra carbon dioxide, hơi nước là phản ứng tỏa nhiệt. Năng lượng tạo ra dưới dạng nhiệt của phản ứng này cung cấp cho cơ thể, giúp cơ thể hoạt động hiệu quả và ta cảm thấy khỏe hơn. I. Phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt Câu hỏi 1 trang 81 Hóa học 10: Khi đun nóng ống nghiệm đựng KMnO4 (thuốc tím), nhiệt của ngọn lửa làm cho KMnO4 bị nhiệt phân, tạo hỗn hợp bột màu đen: 2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2
Lý thuyết Hóa học 10 Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì I. Thành phần của các oxide và hydroxide Hóa trị cao nhất của các nguyên tố nhóm A trong hợp chất với oxygen tăng từ I đến VII khi đi từ trái qua phải trong một chu kì (trừ chu kì 1 và nguyên tố fluorine ở chu kì 2), do đó thành phần của các oxide và hydroxide có sự lặp lại theo chu kì. Ví dụ: Nguyên tố calcium thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn. Viết công thức hóa học của oxide, hydroxide (ứng với hóa trị cao nhất) của nguyên tố trên. Hướng dẫn giải: Nguyên tố calcium (Ca) thuộc nhóm IIA. → Hóa trị cao nhất của Ca là II. Công thức hóa học của oxide là CaO, của hydroxide là Ca(OH)2. II. Tính chất của oxide và hydroxide Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần, đồng thời tính acid của chúng tăng dần.
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử Mở đầu trang 21 Hóa học 10: Trong nguyên tử các electron chuyển động như thế nào? Sự sắp xếp các electron ở các lớp, các phân lớp tuân theo nguyên lí và quy tắc nào? Lời giải: - Theo mô hình hành tinh nguyên tử: Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân nguyên tử theo những quỹ đạo tròn hay bầu dục, giống như quỹ đạo của các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời. - Theo mô hình hiện đại: Trong nguyên tử, electron chuyển động rất nhanh, không theo quỹ đạo xác định. Tuy nhiên, người ta có thể xác định được vùng không gian xung quanh hạt nhân mà ở đó xác suất có mặt (xác suất tìm thấy) electron là lớn nhất (khoảng 90%). Vùng không gian xung quanh hạt nhân tìm thấy electron có thể hình dung như một đám mây electron, được gọi là orbital nguyên tử (kí hiệu
Lý thuyết Hóa học 10 Bài 9: Ôn tập chương 2 I. Hệ thống hóa kiến thức 1. Cấu tạo bảng tuần hoàn a) Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn: - Điện tích hạt nhân tăng dần. - Cùng số lớp electron → cùng chu kì (hàng). - Cùng số electron hóa trị → cùng nhóm (cột). b) Trong bảng tuần hoàn (đến năm 2016) có 118 nguyên tố, 7 chu kì và 18 nhóm. 2. Xu hướng biến đổi trong bảng tuần hoàn a) Bán kính nguyên tử - Trong một chu kì, bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân. - Trong một nhóm A, bán kính nguyên tử tăng theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân. b) Giá trị độ âm điện
Giải bài tập Hóa lớp 10 Chương 7: Nguyên tố nhóm halogen Bài 21: Nhóm halogen Bài 22: Hydrogen halide. Muối halide Bài 23: Ôn tập chương 7
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 19: Tốc độ phản ứng Mở đầu trang 92 Hóa học 10: Làm thế nào có thể so sánh sự nhanh, chậm của các phản ứng hoá học để thúc đẩy hoặc kìm hãm nó theo mong muốn? Lời giải: Để so sánh sự nhanh, chậm của các phản ứng hóa học, ta có thể dựa vào tốc độ phản ứng hóa học. Ta có thể áp dụng nhiều biện pháp, kĩ thuật để thay đổi tốc độ phản ứng như thay đổi nồng độ, nhiệt độ, dùng chất xúc tác,… I. Tốc độ phản ứng hóa học Câu hỏi 1 trang 93 Hóa học 10: Xét phản ứng: H2 + Cl2 → 2HCl. Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một chất trong phản ứng theo thời gian, thu được đồ thị sau:
Giải bài tập Hóa lớp 10 Mở đầu Mở đầu trang 6 Hóa học 10: Hóa học là một trong các nội dung của môn Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở và trở thành môn học độc lập ở cấp Trung học phổ thông. Đối tượng nghiên cứu của môn Hóa học là gì? Hóa học có vai trò như thế nào đối với đời sống và sản xuất? Làm thế nào để học tập tốt môn Hóa học? Lời giải: - Đối tượng nghiên cứu của hóa học: + Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các chất và các hiện tượng kèm theo. + Đối tượng nghiên cứu của hóa học bao gồm các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các loại vật liệu tự nhiên và nhân tạo. - Vai trò của hóa học với đời sống và sản xuất: Hóa học có vai trò vô cùng quan trọng với đời sống và sản xuất. Các chất hóa học có trong mọi thứ xung quanh ta như lương thực – thực phẩm; nhiên liệu; nguyên liệu; vật liệu để sản xuất; các loại thuốc chữa bệnh;… - Cách học tập tốt môn Hóa học: Quan sát và đặt câu hỏi, đặt giả thuyết khoa học, chứng minh bằng thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm, trình bày kết quả thu được và báo cáo. I. Đối tượng nghiên cứu của Hóa họ
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Mở đầu trang 17 Hóa học 10: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thì có đặc điểm gì chung? Giữa số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton và số electron có mối liên hệ như thế nào? Lời giải: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thuộc về cùng một nguyên tố hóa học. Trong nguyên tử số đơn vị điện tích hạt nhân = số electron = số proton. I. Nguyên tố hóa học Câu hỏi 1 trang 17 Hóa học 10: Cho các nguyên tử sau: L (Z = 8, A = 16), D (Z = 9, A = 19), E (Z = 8, A = 18), G (Z = 7, A = 15). Trong các nguyên tử trên, các nguyên tử nào thuộc cùng một nguyên tố hóa học? Lời giải: L (Z = 8, A = 16
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm Mở đầu trang 34 Hóa học 10: Trong bảng tuần hoàn, một số tính chất của nguyên tử và đơn chất biến đổi theo xu hướng nào trong một chu kì, trong một nhóm A? Vì sao? Lời giải: - Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử: + Trong một chu kì bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng. + Trong một nhóm, bán kính nguyên tử tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm. - Xu hướng biến đổi độ âm điện theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân: +
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 14: Ôn tập chương 3 I. Hệ thống hóa kiến thức Hoàn thành sơ đồ hệ thống hóa kiến thức trang 68 Hóa học 10: Lời giải: Liên kết hóa học gồm: - Liên kết cộng hóa trị + Khái niệm: là liên kết hóa học được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. + Kiểu liên kết:Liên kết đơn (-); liên kết đôi (=) và liên kết ba (≡). • Không phân cực: cặp electron dùng chung nằm chính giữa hai nguyên tử. Ví dụ: Cl2, Br2, … • Có phân cực: cặp electron dùng chung lệch về nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Ví dụ: H2O, CO, NH3, … • Cho nhận: cặp electron dùng chung là do một nguyên tử đóng góp. Ví dụ: SO2, HNO