Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 11: Liên kết ion Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 11: Liên kết ion Mở đầu trang 51 Hóa học 10: Hợp chất NaCl nóng chảy ở nhiệt độ cao và có khả năng dẫn điện khi nóng chảy hoặc khi hòa tan trong dung dịch. Yếu tố nào trong phân tử NaCl gây ra các tính chất trên? Lời giải: NaCl là hợp chất ion được tạo thành do lực hút tĩnh điện giữa cation Na+ và anion Cl-. Các ion được sắp xếp theo một trật tự nhất định trong không gian theo kiểu mạng lưới tạo thành mạng tinh thể ion. Trong tinh thể ion, giữa các ion có lực hút tĩnh điện rất mạnh nên các hợp chất ion thường là chất rắn, khó nóng chảy ở nhiệt độ cao. Khi NaCl nóng chảy hoặc bị hòa tan trong dung dịch, các ion bị tách khỏi mạng lưới tinh thể, chuyển động tự do và là tác nhân dẫn điện. I. Sự tạo thành ion
Giải bài tập Hóa lớp 10 Chương 3: Liên kết hóa học Bài 10: Quy tắc octet Bài 11: Liên kết ion Bài 12: Liên kết cộng hóa trị Bài 13: Liên kết hydrogen và tương tác Van der waals Bài 14: Ôn tập chương 3
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Mở đầu trang 30 Hóa học 10: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có cấu tạo như thế nào? Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc nào? Lời giải: - Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học: + Ô nguyên tố: cho biết số hiệu nguyên tử, kí hiệu nguyên tố, tên nguyên tố và nguyên tử khối trung bình. + Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. + Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau do đó có tính chất hóa học gần giống nhau. - Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn: Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, thành các hàng và các cột. <
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 13: Liên kết hydrogen và tương tác Van der waals Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 13: Liên kết hydrogen và tương tác Van der waals Mở đầu trang 64 Hóa học 10: Ở áp suất khí quyển, nhiệt độ sôi của H2O là 100oC, CH4 là -161,58oC, H2S là -60,28oC. Vì sao các chất trên có nhiệt độ sôi khác nhau? Lời giải: Em cần nhớ: Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của một chất phụ thuộc chính vào hai yếu tố: Khối lượng phân tử và liên kết giữa các phân tử + Khối lượng phân tử càng lớn nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi càng cao. + Liên kết giữa các phân tử càng mạnh thì nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi càng cao. Ta có: - Các phân tử H2O tạo được liên kết hydrogen với nhau do trong phân tử liên kết O-H phân cực mạnh, nguyên tử O còn cặp electron chưa liên kết. - Các
Giải bài tập Hóa lớp 10 Chương 5: Năng lượng hóa học Bài 17: Biến thiên enthalpy trong các phản ứng hóa học Bài 18: Ôn tập chương 5
Giải bài tập Hóa lớp 10 Chương 6: Tốc độ phản ứng Bài 19: Tốc độ phản ứng Bài 20: Ôn tập chương 6
Giải bài tập Hóa lớp 10 Mở đầu Mở đầu trang 6 Hóa học 10: Hóa học là một trong các nội dung của môn Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở và trở thành môn học độc lập ở cấp Trung học phổ thông. Đối tượng nghiên cứu của môn Hóa học là gì? Hóa học có vai trò như thế nào đối với đời sống và sản xuất? Làm thế nào để học tập tốt môn Hóa học? Lời giải: - Đối tượng nghiên cứu của hóa học: + Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các chất và các hiện tượng kèm theo. + Đối tượng nghiên cứu của hóa học bao gồm các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các loại vật liệu tự nhiên và nhân tạo. - Vai trò của hóa học với đời sống và sản xuất: Hóa học có vai trò vô cùng quan trọng với đời sống và sản xuất. Các chất hóa học có trong mọi thứ xung quanh ta như lương thực – thực phẩm; nhiên liệu; nguyên liệu; vật liệu để sản xuất; các loại thuốc chữa bệnh;… - Cách học tập tốt môn Hóa học: Quan sát và đặt câu hỏi, đặt giả thuyết khoa học, chứng minh bằng thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm, trình bày kết quả thu được và báo cáo. I. Đối tượng nghiên cứu của Hóa họ
Giải bài tập Hóa lớp 10 Chương 7: Nguyên tố nhóm halogen Bài 21: Nhóm halogen Bài 22: Hydrogen halide. Muối halide Bài 23: Ôn tập chương 7
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Mở đầu trang 17 Hóa học 10: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thì có đặc điểm gì chung? Giữa số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton và số electron có mối liên hệ như thế nào? Lời giải: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thuộc về cùng một nguyên tố hóa học. Trong nguyên tử số đơn vị điện tích hạt nhân = số electron = số proton. I. Nguyên tố hóa học Câu hỏi 1 trang 17 Hóa học 10: Cho các nguyên tử sau: L (Z = 8, A = 16), D (Z = 9, A = 19), E (Z = 8, A = 18), G (Z = 7, A = 15). Trong các nguyên tử trên, các nguyên tử nào thuộc cùng một nguyên tố hóa học? Lời giải: L (Z = 8, A = 16
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm Mở đầu trang 34 Hóa học 10: Trong bảng tuần hoàn, một số tính chất của nguyên tử và đơn chất biến đổi theo xu hướng nào trong một chu kì, trong một nhóm A? Vì sao? Lời giải: - Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử: + Trong một chu kì bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng. + Trong một nhóm, bán kính nguyên tử tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm. - Xu hướng biến đổi độ âm điện theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân: +
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 14: Ôn tập chương 3 I. Hệ thống hóa kiến thức Hoàn thành sơ đồ hệ thống hóa kiến thức trang 68 Hóa học 10: Lời giải: Liên kết hóa học gồm: - Liên kết cộng hóa trị + Khái niệm: là liên kết hóa học được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. + Kiểu liên kết:Liên kết đơn (-); liên kết đôi (=) và liên kết ba (≡). • Không phân cực: cặp electron dùng chung nằm chính giữa hai nguyên tử. Ví dụ: Cl2, Br2, … • Có phân cực: cặp electron dùng chung lệch về nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Ví dụ: H2O, CO, NH3, … • Cho nhận: cặp electron dùng chung là do một nguyên tử đóng góp. Ví dụ: SO2, HNO