Giải SBT Hóa 10 Bài 18: Phân loại phản ứng trong hóa học vô cơ Bài 18.1 trang 44 Sách bài tập Hóa học 10: A. Sự tương tác của natri clorua và bạc nitrat trong dung dịch B. Sự tương tác của sắt và clo C. Sự tác dụng của kẽm với dung dịch H2SO4 loãng D. Sự phân hủy kali pemanganat khi đun nóng Lời giải Đáp án A A. Phương trình phản ứng: NaCl + AgNO3 → NaNO3 + AgCl↓ Phản ứng này chỉ xảy xa sự trao đổi ion trong dung dịch để tạo thành những hợp chất mới. (Phản ứng trao đổi). Không xảy ra sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố. B. Phương trình của phản ứng: 2Fe0+3Cl02→t°2Fe+3Cl−13 Phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tố. C. Phương trình phản ứng: Zn0+
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 4: Ôn tập chương 1 I. Hệ thống hóa kiến thức Hoàn thành sơ đồ hệ thống hóa kiến thức trang 26 Hóa học 10. Lời giải: - Nguyên tử có kích thước: vô cùng nhỏ bé, khối lượng: me + mp + mn; Z = số proton = số electron. Hạt neutron Hạt proton Hạt electron Khối lượng
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Mở đầu trang 43 Hóa học 10: Định luật tuần hoàn đóng vai trò như thế nào trong việc dự đoán tính chất của các chất? Lời giải: Định luật tuần hoàn đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán tính chất của các chất. - Vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cho biết cấu hình electron nguyên tử, cấu hình electron nguyên tử quyết định tính chất của các nguyên tố. Vì vậy, có thể dự đoán được tính chất hóa học của các nguyên tố khi biết vị trí của nó trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học hay cấu hình electron của nó. - Dựa vào định luật hoàn, có thể so sánh tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố xung quanh.
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 10: Quy tắc octet Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 10: Quy tắc octet Mở đầu trang 49 Hóa học 10: Khi các nguyên tử kết hợp với nhau tạo thành phân tử theo một tỉ lệ xác định, yếu tố nào quyết định tỉ lệ số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử đó? Lời giải: Yếu tố quyết định đến tỉ lệ số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử đó là tỉ lệ số electron nhường, nhận hay góp chung của nguyên tử khi tham gia liên kết để hình thành phân tử. I. Khái niệm liên kết hóa học Câu hỏi 1 trang 49 Hóa học 10: Khi nguyên tử fluorine nhận thêm 1 electron thì ion tạo thành có cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố nào? Lời giải: Cấu hình electron của nguyên tử fluorine là 1s22s22p5. Khi nguyên tử fluorine nhận
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì Mở đầu trang 40 Hóa học 10: Trong một chu kì của bảng tuần hoàn, tính chất của các oxide và hydroxide biến đổi theo xu hướng nào? Lời giải: Trong một chu kì: theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần, đồng thời tính acid của chúng tăng dần. I. Thành phần của các oxide và hydroxide Câu hỏi 1 trang 40 Hóa học 10: Nguyên tố gallium thuộc nhóm IIIA và nguyên tố selenium thuộc nhóm VIA của bảng tuần hoàn. Viết công thức hóa học của oxide, hydroxide (ứng với hóa trị cao nhất) của hai nguyên tố trên. Lời giải: Nguyên tố gallium thuộc nhóm IIIA ⇒ Có c
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử Mở đầu trang 21 Hóa học 10: Trong nguyên tử các electron chuyển động như thế nào? Sự sắp xếp các electron ở các lớp, các phân lớp tuân theo nguyên lí và quy tắc nào? Lời giải: - Theo mô hình hành tinh nguyên tử: Các electron chuyển động xung quanh hạt nhân nguyên tử theo những quỹ đạo tròn hay bầu dục, giống như quỹ đạo của các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời. - Theo mô hình hiện đại: Trong nguyên tử, electron chuyển động rất nhanh, không theo quỹ đạo xác định. Tuy nhiên, người ta có thể xác định được vùng không gian xung quanh hạt nhân mà ở đó xác suất có mặt (xác suất tìm thấy) electron là lớn nhất (khoảng 90%). Vùng không gian xung quanh hạt nhân tìm thấy electron có thể hình dung như một đám mây electron, được gọi là orbital nguyên tử (kí hiệu
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 9: Ôn tập chương 2 I. Hệ thống hóa kiến thức Hệ thống hóa kiến thức trang 45 Hóa học 10: 1. Cấu tạo bảng tuần hoàn a) Điền các cụm từ “số lớp electron”; “điện tích hạt nhân” và “số electron hóa trị” vào chỗ trống thích hợp trong các mệnh đề sau theo đúng các nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn. - Cùng …? … ⇒ cùng chu kì (hàng). b) Trong bảng tuần hoàn (đến năm 2016) có bao nhiêu nguyên tố, bao nhiêu chu kì, bao nhiêu nhóm? Lời giải: a) - Điện tích hạt nhân tăng dần. - Cùng số lớp electron ⇒ cùng chu kì (hàng). - Cùng số electron hóa trị ⇒ cùng nhóm (cột). b) Trong bảng tuần hoàn hiện nay c
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Mở đầu trang 30 Hóa học 10: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có cấu tạo như thế nào? Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc nào? Lời giải: - Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học: + Ô nguyên tố: cho biết số hiệu nguyên tử, kí hiệu nguyên tố, tên nguyên tố và nguyên tử khối trung bình. + Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được sắp xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần. + Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau do đó có tính chất hóa học gần giống nhau. - Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn: Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, thành các hàng và các cột. <
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 1: Thành phần của nguyên tử Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 1: Thành phần của nguyên tử Mở đầu trang 13 Hóa học 10: Nguyên tử gồm các loại hạt cơ bản nào? Các nhà khoa học đã phát hiện ra các loại hạt cơ bản đó như thế nào? Lời giải: Nguyên tử gồm hạt nhân ở tâm (chứa proton mang điện tích dương và neutron không mang điện) và vỏ nguyên tử (chứa các electron mang điện tích âm) - Lịch sử phát hiện ra hạt electron: Năm 1897, J.J. Thomson (Tôm-xơn, người Anh) thực hiện thí nghiệm phóng điện qua không khí loãng đã phát hiện ra chùm tia phát ra từ cực âm và bị hút lệch về phía cực dương của điện trường, chứng tỏ chúng mang điện tích âm. Đó chính là chùm các hạt electron. - Lịch sử phát hiện ra hạt nhân nguyên tử và hạt proton:
Giải bài tập Hóa lớp 10 Mở đầu Mở đầu trang 6 Hóa học 10: Hóa học là một trong các nội dung của môn Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở và trở thành môn học độc lập ở cấp Trung học phổ thông. Đối tượng nghiên cứu của môn Hóa học là gì? Hóa học có vai trò như thế nào đối với đời sống và sản xuất? Làm thế nào để học tập tốt môn Hóa học? Lời giải: - Đối tượng nghiên cứu của hóa học: + Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các chất và các hiện tượng kèm theo. + Đối tượng nghiên cứu của hóa học bao gồm các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các loại vật liệu tự nhiên và nhân tạo. - Vai trò của hóa học với đời sống và sản xuất: Hóa học có vai trò vô cùng quan trọng với đời sống và sản xuất. Các chất hóa học có trong mọi thứ xung quanh ta như lương thực – thực phẩm; nhiên liệu; nguyên liệu; vật liệu để sản xuất; các loại thuốc chữa bệnh;… - Cách học tập tốt môn Hóa học: Quan sát và đặt câu hỏi, đặt giả thuyết khoa học, chứng minh bằng thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm, trình bày kết quả thu được và báo cáo. I. Đối tượng nghiên cứu của Hóa họ
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Mở đầu trang 17 Hóa học 10: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thì có đặc điểm gì chung? Giữa số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton và số electron có mối liên hệ như thế nào? Lời giải: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thuộc về cùng một nguyên tố hóa học. Trong nguyên tử số đơn vị điện tích hạt nhân = số electron = số proton. I. Nguyên tố hóa học Câu hỏi 1 trang 17 Hóa học 10: Cho các nguyên tử sau: L (Z = 8, A = 16), D (Z = 9, A = 19), E (Z = 8, A = 18), G (Z = 7, A = 15). Trong các nguyên tử trên, các nguyên tử nào thuộc cùng một nguyên tố hóa học? Lời giải: L (Z = 8, A = 16