Soạn bài Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc áp bức - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc áp bức ngắn gọn Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): - Thích bập bẹ năm ba tiếng Tây hơn diễn dạt cho mạch lạc bằng tiếng nước mình, cóp nhặt và thể hiện những cái tầm thường của phong hóa châu Âu trong khi mù tịt về văn hóa ấy. - Tạo nên những ngôi nhà có kiến trúc. - Từ bỏ văn hóa cha ông và tiếng mẹ đẻ. Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan trọng lớn lao với vận mệnh dân tộc: “Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị”. Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): - Lý lẽ: Khẳng định nhiều người An Nam chỉ biết những từ thông dụng và chính họ còn nghèo vốn từ An Nam hơn cả những người phụ nữ, nông dân An Nam; do sự bất tài của con người. - Dẫn chứng: Lấy ngôn ngữ của Nguyễn Du chứng minh cho sự giàu có của tiếng Việt; người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc. Câu 4 (trang 91 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2):
Tóm tắt Lưu biệt khi xuất dương - Ngữ văn 11 Bài giảng Ngữ Văn 11 Lưu biệt khi xuất dương Tóm tắt Lưu biệt khi xuất dương (mẫu 1) Lưu biệt khi xuất dương khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX trên con đường tìm đường cứu nước. Tóm tắt Lưu biệt khi xuất dương (mẫu 2) Lưu biệt khi xuất dương khắc họa vẻ đẹp lãng mạn hào hùng của nhà chí sĩ cách mạng đầu thế kỉ XX, với tư tưởng mới mẻ, táo bạo, bầu nhiệt huyết sôi trào và khát vọng cháy bỏng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. Tóm tắt Lưu biệt khi xuất dương (mẫu 3) Tác giả khẳng định chí làm trai của trang nam nhi, sự cần thiết phải có bản thân trong cuộc đời, khát vọng ra đi tìm đường cứu nước. Hình ảnh ra đi đầy lãng mạn thể hiện nhiệt huyết tuổi trẻ và lí tưởng nam nhi trong hoàn cảnh nước mất nhà tan. Tóm tắt Lưu biệt khi xuất dương (mẫu 4) Làm người con trai phải lập nên sự nghiệp lớn, không chịu bó buộc chi phối bởi số mệnh. Tác giả khẳng định trong trời đất cần có sự xuất hiện của bản thân, đặc biệt trong hoàn cảnh nước đã mất. Đồng t
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận ngắn gọn: I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận Câu hỏi (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): 1. Tìm hiểu văn bản chính luận a. Tuyên ngôn - Thể loại văn bản: tuyên ngôn, tuyên bố của một đảng phái chính trị hoặc của một vị nguyên thủ quốc gia. - Mục đích: tuyên bố độc lập dân tộc. - Thái độ, quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập đến: khẳng định quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cần hạnh phúc. b. Bản tin thời sự - Thể loại: bình luận thời sự - Mục đích: chỉ rõ kẻ thù là phát xít Nhật. - Thái độ: Khẳng định kẻ thù của ta là phát xít Nhật, bọn thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của ta. c. Xã luận - Thể loại: xã luận - Mục đích: Phân tích thành tựu trên các lĩnh vực và vị thế của nước ta trên trường quốc tế. - Khẳng định đất nước Việt Nam căng tràn sức sống, sức xuân, trỗi dậy sức sống ấy biểu hiện ở mọi nơi, mọi người, thành tựu về nhiều lĩnh vực, giọng văn hào h
Soạn bài Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm - Ngữ văn 11 1. Chú ý trong quá trình thầy cô sửa bài: - Theo dõi thầy cô chữa bài và tìm những lỗi sai của bài làm. - Sửa lỗi sai. - Rút kinh nghiệm trong quá trình ôn tập. 2. Luyện tập kĩ năng - Nắm được nội dung các văn bản văn học. - Kiểm tra lại phần tập làm văn trong đề cần trình bày chân thành, độc lập về các vấn đề nghị luận và sử dụng thành thạo các thao tác lập luận trong bài văn Một số lỗi cần chú ý: - Chưa nhìn nhận đúng vấn đề. - Chưa biết cách chọn lọc ra được đặc điểm chính của vấn đề - Chưa biết cách sắp xếp các luận điểm, luận cứ để tạo ra tính mạch lạc, chặt chẽ và logic cho bài viết. - Không diễn đạt ý kiến tốt. Ví dụ chữa mở bài của đề: Nêu quan điểm của anh (chị) về quan niệm chọn nghề nghiệp trong tương lai Nghề nghiệp là một vấn đề quan trọng đối với mỗi con người khi đủ tuổi trưởng thành biết suy nghĩ. Bởi nghề nghiệp không những đem lại của cải vật chất mà nó còn mang lại cho ta một chỗ dựa vững chắc xã hội giúp cuộc sống của ta được phù hợp hơn với xã hội trong mọi thời đại.
Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Kiểm tra tổng hợp cuối năm ngắn gọn: I. Gợi ý đề bài Câu 1 (trang 125 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): A - D – B – C (Lưu biệt khi xuất dương – Nhớ rừng – Từ ấy – Chiều tối) Câu 2 (trang 126 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): B: Tràng giang Câu 3 (trang 126 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): D: Chiều tối Câu 4 (trang 126 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): B: Đây thôn Vĩ Dạ Câu 5 (trang 126 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): A: Phan Châu Trinh Câu 6 (trang 126 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): C: Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng cộng sản Câu 7 (trang 127 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): D: Sự thức tỉnh, trỗi dậy mạnh mẽ của cái tôi cá nhân Câu 8 (trang 127 sgk Ngữ văn lớp 11
Soạn bài Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Một số thể loại văn học: kịch, nghị luận ngắn gọn: I. Kịch 1. Khái niệm: Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp,trong đó đối tượng mô tả của kịch là những xung đột trong đời sống. 2. Đặc trưng của nghệ thuật Kịch: - Xung đột và cách giải quyết xung đột kịch: - Nhân vật kịch bộc lộ đặc điểm, tính cách của mình qua ngôn ngữ kịch (lời thoại), có 3 loại: đối thoại; độc thoại và bàng thoại. - Ngôn ngữ kịch mang tính hành động và tính khẩu ngữ cao. 3. Phân loại: - Xét theo nội dung và ý nghĩa của xung đột: bi kịch, hài kịch, chính kịch. - Xét theo hình thức ngôn ngữ: kịch thơ, kịch nói, ca kịch 4. Yêu cầu về đọc kịch bản văn học: 4 bước - Đọc kĩ lời giới thiệu, tiểu dẫn hiểu tác giả, tác phẩm, thời đại và vị trí đoạn trích. - Tập trung vào lời thoại xác định mối quan hệ, hiểu đặc điểm, tính cánh nhân vật - Phân tích hành động kịchà xác định xung đột, phân tích diễn biến, kết quả các xung đột - Từ xung đột và nhân vật xác định Chủ đề tư tưởng
Soạn bài Trả bài tập làm văn số 1 - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Trả bài tập làm văn số 1” ngắn gọn: 1. Phân tích đề - Xem lại bài của mình theo các tiêu chí trong sách giáo khoa. 2. Rút kinh nghiệm chung về bài viết - Lắng nghe nhận xét. - Ghi lại những ý kiến của thầy cô. 3. Đọc kĩ nhận xét của thầy giáo. Cô giáo để thấy được ưu điểm và hạn chế trong bài viết của mình. 4. Với bài chưa đạt yêu cầu cần làm lại. 5. Tự đánh giá bài làm của mình. + Bài làm văn đã đúng chủ đề, thể loại chưa. + Bố cục bài văn đã hợp lí chưa. + Mỗi đoạn văn đã diễn đạt trọn vẹn nội dung hay còn lan man. + Các phương tiện liên kết đoạn văn, liên kết câu có được sử dụng tốt không. + Sửa lỗi chính tả (nếu có).
Tóm tắt Khóc Dương Khuê - Ngữ văn 11 Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 1) Bài thơ Khóc Dương Khuê là tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. Qua đây thấy được tình bạn trong sáng, cao đẹp của Nguyễn Khuyến. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 2) Nghe tin Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ bạn. Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm cùng bạn trải qua trong những năm tháng cũ, thể hiện tấm lòng xót thương trước sự ra đi của bạn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 3) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Hai người là bạn thân, bạn tri âm từ thuở đăng khoa. Hai người thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn gắn bó cho đến lúc gà. Đó là tình bạn già keo sơn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 4) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Ông nhớ tới thuở thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn khăng khít. Muốn đi thăm bạn nhưng tuổi già không cho phép. Nay Dương Khuê vội đi trước, chợt nghe Nguyễn Khuyến rụng rời tay chân. Nhà thơ boàng hoàng trước sự ra đi của bạn, Nhà thơ thể hiện tấm lòng xót thương vô hạn trước sự ra đi
Tóm tắt Tinh thần thể dục - Ngữ văn 11 Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 1) Truyện ngắn Tinh thần thể dục vạch rõ tính chất bịp bợm của phong trào thể dục thể thao đương thời mà thực dân Pháp cổ động rầm rộ để đánh lạc hướng thanh niên. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 2) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. Lí dịch bắt ép được chín mươi tư người đi. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 3) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Người trốn chạy, người lo lót, người van xin để không phải đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. . Cuối cùng lí dịch cũng bắt ép được chín mươi tư người đi xem bóng đá. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 4) Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 5) Tinh thần thể dục là một truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan. Tác phẩm phê phán thói giả dối, chính sách lừa bịp mị dân của bọn cầm quyền thực dân phong kiến. Quan trên sức giấy xuố
Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)” ngắn gọn: Luyện tập Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du là để chỉ vị trí tiếp giáp giữa hai bức tường của hai nhà gần nhau, tăng sức gợi hình và người đọc có thể hình dung khoảng cách giữa hai nhà chỉ gần trong gang tấc. - Nếu thay thế từ nách bằng từ vách hay tường thì câu thơ sẽ mất đi giá trị, mất đi cái hay của nó. Từ “nách” trong câu thơ được sử dụng với nghĩa chuyển theo cách ẩn dụ. Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “xuân” trong “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại”: chỉ thời gian chảy trôi, vừa chỉ tuổi xuân của người phụ nữ. - Từ “xuân” trong “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”: chỉ người con gái đẹp, cụ thể là Thúy Kiều. - Từ “xuân” trong “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân”: xuân biểu tượng cho những câu chuyện đẹp giữa bạn bè tri kỉ. - Từ “xuân” trong “Mùa xuân là Tết trồng cây”: chỉ mùa xuân, mùa đầu tiên trong năm. Từ “xuân” trong “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”: xuân chỉ sức sống, sự phát triển mạnh mẽ. Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “m
Soạn bài Tiểu sử tóm tắt - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Tiểu sử tóm tắt ngắn gọn: I. Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt: a. Mục đích Tiếu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp một cá nhân nào đó. - Nhằm giới thiệu cho người đọc, người nghe về cuộc đời, sự nghiệp của nhân vật. - Có trách nhiệm trong tổ chức, ban bố lựa chọn nhân sự - Hiểu hơn về con người. b. Yêu cầu: - Thông tin khách quan, chính xác - Nội dung và độ dài vừa phải. - Văn phong cô đọng, trong sáng, dễ hiểu không sử dụng biện pháp tu từ. II. Cách viết tiểu sử tóm tắt Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): a. Kể vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp nhà bác học Lương Thế Vinh: - Là nhà thơ, nhà toán học tài ba quê ở tỉnh Nam Định. - Có nhiều hoạt động xã hội: ngoại giao, biên soạn sách, sáng tác văn chương, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Đóng góp chủ yếu là mở mang dân trí, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Lương Thế Vinh là con người