Soạn bài Chiều xuân - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Chiều xuân ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): + Các đối tượng được miêu tả trong trạng thái nhẹ nhàng, khoan thai: "mưa đổ bụi êm êm", "đàn sáo… vu vơ", "cánh bướm rập rờn", "trâu bò thong thả". + Không khí tĩnh lặng, bâng khuâng: "quán đứng im lìm", "đồng lúa ướt lặng", "trâu bò thong thả cúi ăn mưa",… + Màu sắc tươi tắn, giàu sức sống. => Sự độc đáo của bức tranh nằm ở việc tác giả thâu tóm linh hồn của làng quê Bắc Bộ ngày xuân với những nét đẹp đặc trưng không thể nhầm lẫn. Câu 2 (trang 52 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): + Hình ảnh dân dã, hài hòa, êm dịu trong tổng thể bức tranh làng quê thanh bình. + Từ ngữ gợi hình, gợi cảm: sử dụng hiệu quả biện pháp nhân hóa ("đò biếng lười", "quán tranh đứng im lìm…"), cách diễn đạt độc đáo ("cúi ăn mưa", "cỏ non tràn biếc cỏ")… + Bút pháp lấy động tả tĩnh: cái giật mình của cô gái khi đàn cò vụt bay ra. - Nhịp sống nhẹ nhàng, chậm rãi, khoan thai thể hiện qua: + Hệ thống từ láy gợi cảm diễn tả trạng thái nhẹ nhàng, êm đềm của đối tượng. + Thiên nhiên và con người được miêu tả trong nhịp điệu chậm rãi, khoan thai.
Soạn bài Bài ca ngất ngưởng - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “ bài ca ngất ngưỡng” ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “ngất ngưởng” được sử dụng 4 lần. - Ngất ngưởng: nghĩa gốc chỉ sự chênh vênh trên cao, không vững chắc => chỉ thái độ sống ngang tàng, vượt thoát ra khỏi mọi ràng buộc của Nguyễn Công Trứ. Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Nguyễn Công Trứ biết rằng việc làm quan là gò bó, mất tự do (vào lồng) nhưng vẫn ra làm quan vì muốn lập công danh, muốn cống hiến tài năng, mưu trí của mình cho đất nước. Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Nguyễn Công Trứ tự cho mình là ngất ngưởng vì làm những điều người đời không ai dám làm, không ai làm được, sống theo cách duy nhất. Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Nét tự do của thể tài hát nói: + Số chữ ở mỗi câu thơ thay đổi linh hoạt, không theo một thể thơ quy phạm. + Vần, thanh gieo không theo niêm luật. + Hát nói phóng khoáng và tự do, giãi bày những tâm sự của nhân vật trữ tình.
Soạn bài Tôi yêu em - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Tôi yêu em ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): - Bài thơ là lời từ giã cho mối tình không thành của Puskin dành cho Ô-lê-nhi-na. Tuy nhiên, lời từ giã của Puskin đặc biệt ở chỗ nó vẫn bộc lộ một tình yêu chân thành, bền bỉ, mãnh liệt và gắn với cách hành xử cao đẹp trong tình yêu. Câu 2 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): - Câu 1, 2: giọng chậm rãi, thâm trầm, dè dặt bày tỏ tình yêu chân thành, âm ỉ. - Câu 3, 4: giọng điềm tĩnh, đúng mực, vị tha, vừa quyết tâm vừa dồn nén. - Câu 5, 6: giọng điệu dồn dập, nung nấu, tự bạch những sắc thái đa dạng và mãnh liệt trong tình yêu đơn phương của nhân vật trữ tình. - Câu 7, 8: giọng điệu dịu dàng, đằm thắm, chân thành chúc phúc người mình yêu. Câu 3 (trang 60 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): - Thể hiện tấm chân tình của nhân vật tôi. - Thể hiện cung bậc cảm xúc cao nhất của tình yêu: chân thành, mãnh liệt, đằm thắm. - Ai cũng muốn người mình yêu chỉ thuộc về mình, đó là sự ích kỷ dễ hiểu nhưng nhân vật trữ tình đã ứng xử rất cao thượng, quyết định từ bỏ để người mình yêu đến với người khác. - Lời
Soạn bài Một thời đại trong thi ca - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Một thời đại trong thi ca ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): - Cái khó trong việc tìm ra tinh thần của thơ mới: + Ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới không hoàn toàn rạch ròi. + Thơ mới và thơ cũ đều có cả bài hay và bài dở. - Theo tác giả, cách nhận diện thơ mới và thơ cũ như sau: + Không dựa trên bài dở mà phải “sánh bài hay với bài hay”. + Phải “nhìn vào đại thể” Câu 2 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): - ″chữ tôi” với một quan niệm cá nhân, một quan niệm chưa từng có từ trước đó. Trước đây ″chữ tôi” phải ẩn mình sau chữ ta, giờ đây nó được thể hiện theo nghĩa tuyệt đối của nó. - ″chữ tôi” cũng nói lên bi kịch trong hồn người thanh niên lúc bấy giờ. - Họ đi tìm lối thoát bằng cách gửi cả tình yêu vào tiếng Việt. Câu 3 (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): Chữ “tôi”, với cái nghĩa tuyệt đối của nó lại đáng thương và… tội nghiệp vì: - Cái tôi không có được cốt c
Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Phong cách ngôn ngữ chính luận ngắn gọn: I. Văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận Câu hỏi (trang 96 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): 1. Tìm hiểu văn bản chính luận a. Tuyên ngôn - Thể loại văn bản: tuyên ngôn, tuyên bố của một đảng phái chính trị hoặc của một vị nguyên thủ quốc gia. - Mục đích: tuyên bố độc lập dân tộc. - Thái độ, quan điểm của người viết đối với vấn đề được đề cập đến: khẳng định quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cần hạnh phúc. b. Bản tin thời sự - Thể loại: bình luận thời sự - Mục đích: chỉ rõ kẻ thù là phát xít Nhật. - Thái độ: Khẳng định kẻ thù của ta là phát xít Nhật, bọn thực dân Pháp không còn là đồng minh chống Nhật của ta. c. Xã luận - Thể loại: xã luận - Mục đích: Phân tích thành tựu trên các lĩnh vực và vị thế của nước ta trên trường quốc tế. - Khẳng định đất nước Việt Nam căng tràn sức sống, sức xuân, trỗi dậy sức sống ấy biểu hiện ở mọi nơi, mọi người, thành tựu về nhiều lĩnh vực, giọng văn hào h
Soạn bài Người trong bao - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Người trong bao ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): + Lối sống: ăn mặc kỳ quái (áo bành tô ấm cốt bông, đội mũ, đi giày, che ô), đồ dùng đều để vào bao, phòng ngủ như cái hộp. + Suy nghĩ: giấu vào bao, luôn sợ “nhỡ xảy ra chuyện gì”, ca tụng quá khứ, ghê sợ hiện tại, thấy cuộc sống thật khó chịu, đáng sợ (Ví dụ: chuyện chị em Va-ren-ca đi xe đạp). + Ứng xử kỳ dị với đồng nghiệp: đi hết nhà này đến nhà khác nhưng không nói gì, chỉ kéo ghế ngồi và quan sát. - Chi tiết tiêu biểu cho tính cách của Bê-li-cốp: cái bao. - Lối sống của Bê-li-cốp đã ảnh hưởng sâu sắc tới tinh thần và hoạt động của các giáo viên cùng nhân dân thành phố. Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): + Nguyên nhân trực tiếp: tiếng cười của Va-ren-ca trở thành vết xé đầu tiên vào cái bao của Bê-li-cốp, làm bùng nổ mọi nỗi sợ hãi, hổ thẹn của hắn. + Nguyên nhân sâu xa: khát khao cháy bỏng muốn tìm một cái bao vĩnh hằng để không gì có thể xâm phạm được, chỉ có cái quan tài, cái chết mới đem lại điều đó và khiến hắn thấy nhẹ nhàng, thoải mái. - Thái độ và tình cảm của mọi người đối với Bê-li-cốp: + Lúc y còn sống: căm ghét, sợ hãi, ám ảnh.
Tóm tắt Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài - Ngữ văn 11 Bài giảng Ngữ Văn 11 Cứu Trùng Đài Tóm tắt Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (mẫu 1) Vũ Như Tô xây dựng Cửu trùng đài. Đan Thiềm bị bắt, quân khởi loạn đốt Cửu Trùng đài, Vũ Như Tô mới tỉnh ngộ. Tóm tắt Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (mẫu 2) Vũ Như Tô một kiến trúc sư có tài. Lê Tương Dực ra lệnh Vũ Như Tô xây dựng chốn ăn chơi đó là Cửu trùng đài. Công trình Cửu trùng đài nguy nga, tráng lệ vốn tiêu tốn nhiều tiền của, sức người và cả máu của nhân dân vì vậy ai cũng căm ghét. Quận công Trịnh Duy Sản kích động thợ và nhân dân nổi dậy giết Vũ Như Tô và cửu trùng đài bị thiêu rụi. Tóm tắt Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (mẫu 3) Vĩnh biệt cửu trùng đài viết về thời nhà Lê, có vua Lê Tương Dực nổi tiếng hưởng thụ. Vũ Như Tô một kiến trúc sư có đức và có tài. Tại kinh thành Thăng Long vua ra lệnh cho Vũ Như Tô phải thiết kế và xây dựng Cửu trùng đài. Vũ Như Tô từ chối. Biết tin có binh biến, Đan Thiềm hết lời khuyên và giục chàng đi trốn. Cuối cùng, khi Đan Thiềm bị bắt, quân khởi loạn đốt Cửu Trùng đài, Vũ Như Tô mới tỉnh ngộ, vĩnh biệt Cửu trùng đài. Tóm tắt Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Tóm tắt Khóc Dương Khuê - Ngữ văn 11 Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 1) Bài thơ Khóc Dương Khuê là tiếng khóc bạn chân thành, xót xa, nuối tiếc của nhà thơ. Qua đây thấy được tình bạn trong sáng, cao đẹp của Nguyễn Khuyến. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 2) Nghe tin Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ bạn. Nhà thơ nhắc lại những kỉ niệm cùng bạn trải qua trong những năm tháng cũ, thể hiện tấm lòng xót thương trước sự ra đi của bạn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 3) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Hai người là bạn thân, bạn tri âm từ thuở đăng khoa. Hai người thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn gắn bó cho đến lúc gà. Đó là tình bạn già keo sơn. Tóm tắt Khóc Dương Khuê (mẫu 4) Nguyễn Khuyến làm bài thơ này để tưởng nhớ sự ra đi của Dương Khuê. Ông nhớ tới thuở thi đỗ cùng nhau, Dương Khuê ra làm quan còn Nguyễn Khuyến về quê nhưng tình bạn của hai người vẫn khăng khít. Muốn đi thăm bạn nhưng tuổi già không cho phép. Nay Dương Khuê vội đi trước, chợt nghe Nguyễn Khuyến rụng rời tay chân. Nhà thơ boàng hoàng trước sự ra đi của bạn, Nhà thơ thể hiện tấm lòng xót thương vô hạn trước sự ra đi
Tóm tắt Tinh thần thể dục - Ngữ văn 11 Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 1) Truyện ngắn Tinh thần thể dục vạch rõ tính chất bịp bợm của phong trào thể dục thể thao đương thời mà thực dân Pháp cổ động rầm rộ để đánh lạc hướng thanh niên. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 2) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. Lí dịch bắt ép được chín mươi tư người đi. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 3) Quan trên sức giấy xuống bắt người dân xã Ngũ Vọng phải tập trung để lên sân vận động để xem bóng đá. Nhân dân trong xã không ai muốn đi. Người trốn chạy, người lo lót, người van xin để không phải đi. Lý trưởng phải đe dọa, bắt bớ, lùng sục. . Cuối cùng lí dịch cũng bắt ép được chín mươi tư người đi xem bóng đá. Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 4) Tóm tắt Tinh thần thể dục (mẫu 5) Tinh thần thể dục là một truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan. Tác phẩm phê phán thói giả dối, chính sách lừa bịp mị dân của bọn cầm quyền thực dân phong kiến. Quan trên sức giấy xuố
Soạn bài Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo) - Ngữ văn 11 A. Soạn bài “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân (tiếp theo)” ngắn gọn: Luyện tập Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “nách” trong câu thơ của Nguyễn Du là để chỉ vị trí tiếp giáp giữa hai bức tường của hai nhà gần nhau, tăng sức gợi hình và người đọc có thể hình dung khoảng cách giữa hai nhà chỉ gần trong gang tấc. - Nếu thay thế từ nách bằng từ vách hay tường thì câu thơ sẽ mất đi giá trị, mất đi cái hay của nó. Từ “nách” trong câu thơ được sử dụng với nghĩa chuyển theo cách ẩn dụ. Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “xuân” trong “Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại”: chỉ thời gian chảy trôi, vừa chỉ tuổi xuân của người phụ nữ. - Từ “xuân” trong “Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”: chỉ người con gái đẹp, cụ thể là Thúy Kiều. - Từ “xuân” trong “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân”: xuân biểu tượng cho những câu chuyện đẹp giữa bạn bè tri kỉ. - Từ “xuân” trong “Mùa xuân là Tết trồng cây”: chỉ mùa xuân, mùa đầu tiên trong năm. Từ “xuân” trong “Làm cho đất nước càng ngày càng xuân”: xuân chỉ sức sống, sự phát triển mạnh mẽ. Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 1): - Từ “m
Soạn bài Tiểu sử tóm tắt - Ngữ văn 11 A. Soạn bài Tiểu sử tóm tắt ngắn gọn: I. Mục đích, yêu cầu của tiểu sử tóm tắt: a. Mục đích Tiếu sử tóm tắt là văn bản thông tin một cách khách quan, trung thực những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp một cá nhân nào đó. - Nhằm giới thiệu cho người đọc, người nghe về cuộc đời, sự nghiệp của nhân vật. - Có trách nhiệm trong tổ chức, ban bố lựa chọn nhân sự - Hiểu hơn về con người. b. Yêu cầu: - Thông tin khách quan, chính xác - Nội dung và độ dài vừa phải. - Văn phong cô đọng, trong sáng, dễ hiểu không sử dụng biện pháp tu từ. II. Cách viết tiểu sử tóm tắt Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn lớp 11 Tập 2): a. Kể vắn tắt cuộc đời và sự nghiệp nhà bác học Lương Thế Vinh: - Là nhà thơ, nhà toán học tài ba quê ở tỉnh Nam Định. - Có nhiều hoạt động xã hội: ngoại giao, biên soạn sách, sáng tác văn chương, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Đóng góp chủ yếu là mở mang dân trí, phát triển kinh tế, dạy dân dùng thuốc. - Lương Thế Vinh là con người