Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 86 Tập 1 * Lỗi về liên kết và mạch lạc trong đoạn văn, văn bản: dấu hiệu nhận biết và cách chỉnh sửa Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Nêu nhận xét khái quát về mạch lạc và Trả lời: Nhận xét khái quát về liên kết và mạch lạc trong văn bản: - Về mạch lạc: các đoạn văn trong văn bản đều làm nổi bật luận đề chung của văn bản, và được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, logic. - Về liên kết: các câu trong đoạn văn đều hướng về chủ đề chính của từng đoạn và được liên kết với nhau bằng các phép lặp, phép thế, phép nối,… Câu 2 (trang 86 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Đọc các đoạn văn và trả lời câu hỏi: Đoạn 1: Nói cách khác, con người ta vốn là nghệ thuật, vốn giàu lòng đồng cảm. Chỉ vì lớn lên bị cách nghĩ của người đời dồn ép, nên tấm lòng ấy mới bị cản trở
Tác giả tác phẩm Bình Ngô đại cáo - Ngữ văn 10 I. Tác giả - Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội) - Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo. - Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm + Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại. + Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn. + Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam. - Phong cách sáng tác: + Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, những tác phẩm văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập
Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 10 trang 59 Tập 2 * Biện pháp chêm xem, biện pháp liệt kê I. Biện pháp chêm xem Câu 1 (trang 59sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Nêu tác dụng của biện pháp chêm xen được sử dụng trong các câu sau: a. Thanh rút khăn lau mồ hôi trên trán – bên ngoài trời nắng gắt – rồi thong thả đi bên bức tường hoa thấp chạy thẳng đến đầu nhà. (Thạch Lam, Dưới bóng hoàng lan) b. Gạch mát và p
Tác giả tác phẩm Dục Thúy sơn - Ngữ văn 10 I. Tác giả - Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội) - Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo. - Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm + Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại. + Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn. + Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam. - Phong cách sáng tác: + Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, những tác phẩm văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập luận
Soạn bài Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) Bài giảng Thu hứng (Cảm xúc mùa thu) * Trước khi đọc Câu 1 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn đã được làm quen với một số bài thơ Đường luật trong sách giáo khoa Ngữ văn cấp Trung học cơ sở. Hãy chia sẻ ấn tượng của bạn về đặc điểm hình thức cũng như nội dung của những bài thơ thuộc thể loại này. Trả lời: - Ấn tượng về đặc điểm hình thức và nội dung của những bài thơ Đường luật đã học: + Về đặc điểm hình thức: những bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt hoặc thể thất ngôn bát cú Đường luật. Có quy luật vô cùng nghiêm khắc về luật, niêm và vần (theo bằng trắc) và có bố cục rõ ràng. + Về nội dung: có bốn phần là: Đề, Thực, Luận và Kết. Câu 2 (trang 47 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn đã bao giờ xa gia đình và thấy nhớ nhà? Nếu có thể, hãy chia sẻ trái nghiệm ấy của bạn. Trả lời:
Soạn bài Tri thức Ngữ văn lớp 10 trang 9 Tập 1 1. Cốt truyện 2. Truyện kể 3. Người kể chuyện - Truyện kể chỉ tồn tại khi có người kể chuyện. Trong nhiều loại hình tự sự dân gian, người kể chuyện có thể là người trực tiếp diễn xướng để kể lại câu chuyện cho công chúng. Trong tự sự của văn học viết, người kể chuyện là “vai” hay “đại diện” mà nhà văn tạo ra để thay mình thực hiện việc kể chuyện. - Nhờ người kể chuyện, người đọc được dẫn dắt vào thế giới nghệ thuật của truyện 4. Nhân vật 5. Thần thoại - Thần thoại thường có cốt truyện đơn giản: có thể là cốt truyện đơn tuyến, tập trung vào một nhân vật hoặc là một tổ hợp nhiều cốt truyện đơn (tạo thành một “hệ thần thoại”). Nhân vật chính của thần thoại là các vị thần, hoặc những con người có nguồn gốc thần linh, có năng lực siêu nhiên do vậy, thường được miêu tả với hình dạng khổng lồ, có kích thước ngang tầm vũ trụ. Chức năng của nhân vật trong thần thoại là cắt nghĩa, lí giải các hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội, thể hiện niềm tin của con người cổ sơ cũng như những khát vọng tinh thần có ý nghĩa lâu dài c
Soạn bài Tản Viên từ Phán sự lục Bài giảng Tản Viên từ Phán sự lục * Trước khi đọc Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn có thích đọc những truyện kể chứa đựng các yếu tố kì ảo không? Vì sao? Trả lời: - Tôi thích, vì những yếu tố tưởng tượng, kì ảo góp phần giúp câu chuyện kể hấp dẫn, sinh động. Ngoài ra, qua những yếu tố kì ảo, người đọc sẽ phần nào hiểu được suy nghĩ cũng như văn hóa, quan niệm hay cách suy nghĩ của người xưa. Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong cuộc sống hàng ngày, đôi khi chúng ta phải chứng kiến hoặc trải qua những sự việc ngang trái, bất công. Lúc đó, bạn cảm thấy như thế nào và mong muốn điều gì? Trả lời: - Khi đối diện với những sự việc ngang trái bất công, tôi chọn cách bình tĩnh và đứng lên đòi lại công bằng cho chính mình hoặc cho những người xung quanh. * Đọc văn bản 1.
Soạn bài Chùm thơ hai-cư Nhật Bản Bài giảng Chùm thơ hai-cư Nhật Bản * Trước khi đọc Câu hỏi (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trả lời: - Bài thơ ngắn nhất tôi từng được đọc đó là bài Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt: Nam quốc sơn hà nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. - Bài thơ được xem như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên, ca ngợi tinh thần yêu nước và cổ vũ tinh thần kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Đồng thời thể hiện ý chí quật cường, tầm vóc to lớn của nhân dân Đại Việt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hàng ngàn đời nay. * Đọc văn bản 1.
Soạn bài Chữ bầu lên nhà thơ Bài giảng Chữ bầu lên nhà thơ * Trước khi đọc Câu 1 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong hình dung của bạn, nhà thơ phải là người như thế nào? Bạn có cho rằng việc làm thơ gắn liền với những phút cao hứng, “bốc đồng”? Trả lời: - Trong hình dung của em, nhà thơ phải là người giàu cảm xúc, có tâm hồn bay bổng. Ngoài ra, nhà thơ còn là người có tấm lòng đồng cảm sâu sắc; có tri thức và vốn từ ngữ phong phú. - Làm thơ là công việc thiên về cảm xúc, vì vậy, những phút cao hứng hay “bốc đồng” cũng rất có thể sẽ tạo nên một tác phẩm để đời. Câu 2 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn nhớ hoặc thích định nghĩa nào về thơ, nhà thơ hay công việc làm thơ? Trả lời: - Thơ (hay thơ ca, thi ca) là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống với những cảm xúc chất chứa, cô đọng, những tâm trạng dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ, trong ngôn ngữ hàm xúc, giàu hình ảnh, và nhất là có nhịp điệu. Thơ là dạng thức ban đầu của văn học. - Nhà thơ là một danh hiệu cao quý c
Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền Bài giảng Người cầm quyền khôi phục uy quyền * Trước khi đọc Câu hỏi (trang 39sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn hình dung như thế nào về một con người có uy quyền? Trả lời: - Một con người có uy quyền phải là một người có tấm lòng nhân hậu; có tiếng nói mạnh mẽ, hành động quyết liệt đáng tin cậy và khiến kẻ ác phải lo sợ, hãi hùng. Câu hỏi(trang 39sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn đã đọc cuốn sách hay xem bộ phim nào mà nhân vật trong đó là một người có uy quyền? Bạn hãy chia sẻ ấn tượng của mình về nhân vật ấy. Trả lời:
Tác giả tác phẩm Xúy Vân giả dại - Ngữ văn 10 I. Tác phẩm văn bản Xúy Vân giả dại 1. Thể loại 2. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm trích chèo Kim Nhan 3. Phương thức biểu đạt 4. Tóm tắt văn bản Xúy Vân giả dại Tác phẩm kể về sự việc giả điên của Xúy Vân để mong được thoát khỏi Kim Nham. Trong suốt đoạn trích Xúy Vân không ngừng than thở, kể lể và thể hiện sự điên loạn, dở hơi của mình bằng những giọng điệu của chèo như nói lệch, vỉa, hát quá giang, đế, điệu con gà rừng, hát sắp, hát ngược,… để mọi người tin là mình đã điên thật nhằm mong muốn được Kim Nham giải thoát để đi theo người tình của mình.