Tóm tắt Chữ người tử tù - Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức Bài giảng Ngữ văn 10 Chữ người tử tù - Kết nối tri thức Tóm tắt Chữ người tử tù (mẫu 1) Huấn Cao là nhân vật chính trong Chữ người tử tù, mặc dù nổi tiếng và có tài viết chữ nhưng lại bị triều đình giam giữ và kết tội chết vì dám chống đối lại triều đình. Viên quản ngục đã nghe danh tiếng ông Huấn Cao nhưng không ngờ gặp nhau trong hoàn cảnh trớ trêu thế này. Viên quản ngục biệt đãi ông Huấn Cao nhưng Huấn Cao tỏ thái độ khinh thường. Khi thời gian xử tử sắp đến, viên quản ngục tiết lộ ông là người yêu cái đẹp và nghệ thuật, mong muốn xin chữ của Huấn Cao. Cảm động trước tấm lòng của viên quản ngục Huấn Cao quyết định cho chữ trước ngày ra pháp trường. Cảnh tượng cho chữ diễn ra ngay trong nhà tù - một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. Sau cùng Huấn Cao khuyên viên quản ngục trở về quê sinh sống để giữ tấm lòng thanh cao. Tóm tắt Chữ người tử tù (mẫu 2) Nguyễn Tuân đã viết Truyện ngắn Những người tử tù với một cảnh "xưa nay chưa từng có". Huấn Cao là một người tử tù nhưng có tài viết chữ đẹp. Người khắp vùng tỉnh sơn đều đồn rằng: "Chữ ông Huấn đẹp lắm, vuông lắm." Người quản ngục và thầy thơ say mê nét chữ của Huấn Cao nên đã dành cho ông Huấn sự biệt đãi đặc biệt. Ban đầu, ông Huấn khinh miệt và không nhận sự biệt
Tác giả tác phẩm Dưới bóng hoàng lan - Ngữ văn 10 I. Tác giả - Thạch Lam tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh (sau đổi thành Nguyễn Tường Lân) - Sinh ra và học tập tại Hà Nội. tử nhỏ cùng chị gái sống ở quê ngoại, kí ức tuổi thơ đã lưu lại những dấu ấn sâu đậm trong sáng tác văn chương của Thạch Lam nhất là trong Hai đứa trẻ - Bản thân Thạch Lam là con người có tâm hồn nhạy cảm, rất mực đôn hậu giàu lòng trắc ẩn đặc biệt là với người dân nghèo thành thị và những số phận trẻ thơ - Các tác phẩm chính: + Các tập truyện ngắn: Gió đầu mùa (1937), Nắng trong vườn (1938), Sợi tóc (1942) + Tiểu thuyết Ngày mới (1939) + Tập tiểu luận Theo dòng (1941) + Tùy bút Hà Nội ba sáu phố phường (1943) II. Tác phẩm văn bản Dưới bóng hoàng lan
Tóm tắt Chùm thơ hai-cư Nhật Bản - Ngữ văn lớp 10 Kết nối tri thức Bài giảng Ngữ văn 10 Chùm thơ hai-cư Nhật Bản - Kết nối tri thức Tóm tắt Chùm thơ hai-cư Nhật Bản (mẫu 1) Chùm thơ hai-cư Nhật Bản đem đến cho bạn đọc những ấn tượng về hình thức ngắn gọn, giản dị nhưng chan chứa những ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Mượn hình ảnh của tự nhiên, vạn vật và bằng cách gợi ta độc đáo, lời ít ý nhiều, tác giả đã gửi gắm tình yêu thiên nhiên, lẽ sống của con người với chính bản thân mình và cuộc đời. Tóm tắt Chùm thơ hai-cư Nhật Bản (mẫu 2) Tóm tắt Chùm thơ hai-cư Nhật Bản (mẫu 3) Văn bản "Chùm thơ hai-cư Nhật bản bao gồm ba bài thơ. Với thể thơ ngắn gọn, miêu tả những hình ảnh về thiên nhiên, vạn vật nhưng gửi gắm tình yêu thiên nhiên, lẽ sống của con người với chính bản thân tác giả. Tác giả tác phẩm Chùm thơ hai- cư Nhật Bản
Soạn bài Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác Bài giảng Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác * Trước khi đọc Câu hỏi (trang 99 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong cuộc sống, việc thực hiện bổn phận với cộng đồng và với gia đình nhiều khi mâu thuẫn. Theo bạn, ứng xử thế nào mới là hợp tình, hợp lí? Trả lời: - Theo em, trong trượng hợp mâu thuẫn trong bổn phận với cộng đồng và với gia đình, ta nên cân nhắc để có cách ứng xử hợp lý. Nếu có lý tưởng lớn, con người sẽ thường chọn bổn phận với cộng đồng. * Đọc văn bản 1. Lưu ý những chi tiết miêu tả hành động và tâm trạng của Ăng-đrô-mác. Những chi tiết miêu tả hành động và tâm trạng của Ăng-đrô-mác là: - Nàng cùng con thơ với cô hầu gái xống áo thướt tha, đứng trên tháp canh nức nở, lòng đắng cay chan chứa nỗi buồn - Người như mất trí, bà vừa đi vừa chạy lên thành, đầu không ngoảnh lại<
Soạn bài Tri thức Ngữ văn lớp 10 trang 9 Tập 1 1. Cốt truyện 2. Truyện kể 3. Người kể chuyện - Truyện kể chỉ tồn tại khi có người kể chuyện. Trong nhiều loại hình tự sự dân gian, người kể chuyện có thể là người trực tiếp diễn xướng để kể lại câu chuyện cho công chúng. Trong tự sự của văn học viết, người kể chuyện là “vai” hay “đại diện” mà nhà văn tạo ra để thay mình thực hiện việc kể chuyện. - Nhờ người kể chuyện, người đọc được dẫn dắt vào thế giới nghệ thuật của truyện 4. Nhân vật 5. Thần thoại - Thần thoại thường có cốt truyện đơn giản: có thể là cốt truyện đơn tuyến, tập trung vào một nhân vật hoặc là một tổ hợp nhiều cốt truyện đơn (tạo thành một “hệ thần thoại”). Nhân vật chính của thần thoại là các vị thần, hoặc những con người có nguồn gốc thần linh, có năng lực siêu nhiên do vậy, thường được miêu tả với hình dạng khổng lồ, có kích thước ngang tầm vũ trụ. Chức năng của nhân vật trong thần thoại là cắt nghĩa, lí giải các hiện tượng tự nhiên và đời sống xã hội, thể hiện niềm tin của con người cổ sơ cũng như những khát vọng tinh thần có ý nghĩa lâu dài c
Soạn bài Tản Viên từ Phán sự lục Bài giảng Tản Viên từ Phán sự lục * Trước khi đọc Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn có thích đọc những truyện kể chứa đựng các yếu tố kì ảo không? Vì sao? Trả lời: - Tôi thích, vì những yếu tố tưởng tượng, kì ảo góp phần giúp câu chuyện kể hấp dẫn, sinh động. Ngoài ra, qua những yếu tố kì ảo, người đọc sẽ phần nào hiểu được suy nghĩ cũng như văn hóa, quan niệm hay cách suy nghĩ của người xưa. Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong cuộc sống hàng ngày, đôi khi chúng ta phải chứng kiến hoặc trải qua những sự việc ngang trái, bất công. Lúc đó, bạn cảm thấy như thế nào và mong muốn điều gì? Trả lời: - Khi đối diện với những sự việc ngang trái bất công, tôi chọn cách bình tĩnh và đứng lên đòi lại công bằng cho chính mình hoặc cho những người xung quanh. * Đọc văn bản 1.
Soạn bài Chùm thơ hai-cư Nhật Bản Bài giảng Chùm thơ hai-cư Nhật Bản * Trước khi đọc Câu hỏi (trang 45 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trả lời: - Bài thơ ngắn nhất tôi từng được đọc đó là bài Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt: Nam quốc sơn hà nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. - Bài thơ được xem như bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên, ca ngợi tinh thần yêu nước và cổ vũ tinh thần kháng chiến chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. Đồng thời thể hiện ý chí quật cường, tầm vóc to lớn của nhân dân Đại Việt trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hàng ngàn đời nay. * Đọc văn bản 1.
Soạn bài Chữ bầu lên nhà thơ Bài giảng Chữ bầu lên nhà thơ * Trước khi đọc Câu 1 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Trong hình dung của bạn, nhà thơ phải là người như thế nào? Bạn có cho rằng việc làm thơ gắn liền với những phút cao hứng, “bốc đồng”? Trả lời: - Trong hình dung của em, nhà thơ phải là người giàu cảm xúc, có tâm hồn bay bổng. Ngoài ra, nhà thơ còn là người có tấm lòng đồng cảm sâu sắc; có tri thức và vốn từ ngữ phong phú. - Làm thơ là công việc thiên về cảm xúc, vì vậy, những phút cao hứng hay “bốc đồng” cũng rất có thể sẽ tạo nên một tác phẩm để đời. Câu 2 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1): Bạn nhớ hoặc thích định nghĩa nào về thơ, nhà thơ hay công việc làm thơ? Trả lời: - Thơ (hay thơ ca, thi ca) là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống với những cảm xúc chất chứa, cô đọng, những tâm trạng dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ, trong ngôn ngữ hàm xúc, giàu hình ảnh, và nhất là có nhịp điệu. Thơ là dạng thức ban đầu của văn học. - Nhà thơ là một danh hiệu cao quý c
Soạn bài Người cầm quyền khôi phục uy quyền Bài giảng Người cầm quyền khôi phục uy quyền * Trước khi đọc Câu hỏi (trang 39sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn hình dung như thế nào về một con người có uy quyền? Trả lời: - Một con người có uy quyền phải là một người có tấm lòng nhân hậu; có tiếng nói mạnh mẽ, hành động quyết liệt đáng tin cậy và khiến kẻ ác phải lo sợ, hãi hùng. Câu hỏi(trang 39sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): Bạn đã đọc cuốn sách hay xem bộ phim nào mà nhân vật trong đó là một người có uy quyền? Bạn hãy chia sẻ ấn tượng của mình về nhân vật ấy. Trả lời:
Tác giả tác phẩm Xúy Vân giả dại - Ngữ văn 10 I. Tác phẩm văn bản Xúy Vân giả dại 1. Thể loại 2. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm trích chèo Kim Nhan 3. Phương thức biểu đạt 4. Tóm tắt văn bản Xúy Vân giả dại Tác phẩm kể về sự việc giả điên của Xúy Vân để mong được thoát khỏi Kim Nham. Trong suốt đoạn trích Xúy Vân không ngừng than thở, kể lể và thể hiện sự điên loạn, dở hơi của mình bằng những giọng điệu của chèo như nói lệch, vỉa, hát quá giang, đế, điệu con gà rừng, hát sắp, hát ngược,… để mọi người tin là mình đã điên thật nhằm mong muốn được Kim Nham giải thoát để đi theo người tình của mình.
Soạn bài Con đường không chọn Rơ-bớt Phờ-rót. Bài giảng Con đường không chọn * Trước khi đọc Câu hỏi (trang 104 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 2): 1.Bạn đã bao giờ cảm thấy khó khăn khi phải đứng trước nhiều khả năng lựa chọn? 2.Điều gì đã khiến bạn đưa ra quyết định lựa chọn của mình khi ấy? Bạn thấy may mắn hay tiếc nuối vì lựa chọn đó của bản thân? Trả lời: 1. Tôi đã từng cảm thấy rất khó khăn khi phải đứng trước nhiều khả năng lựa chọn, đó là khi tôi lựa chọn trường thi trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10. 2. - Điều khiến tôi đưa ra quyết định lựa chọn của mình khi ấy là sự động viên khích lệ của cả gia đình, sự tin tưởng và ủng hộ của mọi người dành cho tôi. - Tôi thực sự cảm thấy may mắn vì lựa chọn đó của bản thân. * Đọc văn bản