Soạn bài Đấu tranh cho một thế giới hòa bình (ngắn nhất) Soạn bài Đấu tranh cho một thế giới hoà bình ngắn gọn: Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Luận điểm thứ nhất: nguy cơ chiến tranh hạt nhân và những chi phí tốn kém. + Sự hủy diệt khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân. + Số tiền cung ứng cho chiến tranh hạt nhân lớn hơn rất nhiều lần so với số tiền cho các chương trình nhân đạo, giáo dục, y tế. Luận điểm thứ hai: kêu gọi nhân loại hãy ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, đồng thời phải đấu tranh cho một thế giới hòa bình. + Chạy đua vũ trang là đi ngược lý trí. + Sự quý giá của từng bước phát triển của cuộc sống. + Lên hẳn những kẻ vì tham vọng chính trị mà đưa nhân loại tới thảm họa hạt nhân. Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Cách lập luận ấn tượng, đầy thuyết phục bằng các yếu tố sau đây: + Nêu câu hỏi để gây sự chú ý: “Chúng ta đang ở đâu?” + Nêu chính xác vì ngày tháng cụ thể: ngày 8-8-1986 “giống như một tích tắc nguy hiểm mà đường dây cháy chậm đang nhức gần cái chết”.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 76 Tập 2 * Lựa chọn câu đơn – câu ghép, các kiểu câu ghép Câu 1 (trang 76 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 2): Xác định câu đơn và câu ghép trong đoạn văn sau: Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8 - 8- 1986, hơn 50 000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí trên khắp hành tinh. Nói nôm na ra, điều đó có nghĩa là mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ: tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thầy, không phải là một lần mà là mười hai lần, mọi dấu vết của sự sống trên Trái Đất. Nguy cơ ghê gớm đó đang đè nặng lên chúng ta như thanh gươm Đa-mô-clót, về lí thuyết có thể tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh Mặt Trời, cộng thêm bốn hành tinh nữa, và phá huỷ thế thăng bằng của Hệ Mặt Trời. (G.G. Mác-két, Đấu tranh cho một thế giới hoà bình) Trả lời: - Câu đơn: + Chúng ta đang ở đâu? + Hôm nay ngày 8 – 8 – 1986, hơn 50 000 đầu đạn hạt nhân đã được bố trí trên khắp hành tinh. +
Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) ( ngắn nhất) Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) ngắn gọn: I. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp Câu hỏi (trang 36 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): - Ở trong truyện nhân vật chàng rể đã tuân thủ đúng phương châm lịch sự bởi anh ta đã ân cần hỏi thăm mọi người theo đúng lời người nhà đã dặn. Nhưng lời hỏi han của anh ta không đúng lúc gây ra bất tiện cho người được hỏi. - Bài học rút ra: giao tiếp phải phù hợp với tình huống. II. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại Câu 1 (trang 37 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): - Ở trong những ví dụ đã được phân tích khi học về phương châm hội thoại thì hầu hết đều không tuân thủ phương châm hội thoại, ngoại trừ ví dụ về câu chuyện Người ăn xin. Câu 2 (trang 37 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): - Câu trả lời của ba không đáp ứng nhu cầu thông tin đúng như anh muốn vì đã vi phạm phương châm hội thoại về lượng và phương châm hội thoại về chất. Câu 3 (trang 37 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): - Khi bác sĩ nói với người bị bệnh nan y vì
Soạn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ( ngắn nhất) Soạn bài Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngắn gọn: Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Phân chia bố cục: + Phần 1 ( từ điều 1 đến điều 7): thực trạng về đời sống khốn khổ của trẻ em. + Phần 2 ( từ điều 8 đến điều 9): cơ hội trong việc bảo vệ và phát triển cuộc sống của trẻ em. + Phần 3 ( từ điều 10 đến điều 17): những nhiệm vụ cụ thể để bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của trẻ em Nhận xét: + Tính hợp lí: tác giả đã đi từ thực trạng về cuộc sống khổ cực để nêu lên những cơ hội có thể nắm bắt. Sau đó tác giả đã đặt ra những nhiệm vụ cụ thể cấp thiết để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển cho trẻ em, để có được tương lai tươi sáng. + Tính chặt chẽ: toàn bộ văn bản được trình bày ngắn gọn chia thành các đề mục rõ ràng và có tên gọi cụ thể. Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Thực tế cuộc sống: + Ở luôn bị các hiểm họa đe dọa cuộc sống như ch
Tác giả tác phẩm: Một thể thơ độc đáo của người Việt - Ngữ văn 9 I. Tác giả văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt - Dương Lâm An. II. Tìm hiểu văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt 1. Thể loại - Văn bản Một thể thơ độc đáo của người Việt thuộc thể loại văn bản nghị luận. 2. Xuất xứ - Văn bản trích trong Một thể thơ độc đáo của người Việt, tạp chí Văn học và Tuổi trẻ, tháng 9/2023. 3. Phương thức biểu đạt - Phương thức biểu đạt: nghị luận. 4. Bố cục Một thể thơ độc đáo của người Việt - Phần 1 (từ đầu đến…giàu nhạc tính): Đặc điểm hình thức của thể thơ. - Phần 2 (tiếp theo đến…cùng nhau): Nhạc tính trong thể thơ. - Phần 3 (đoạn còn lại): khẳng định tính ứng dụng của thể thơ trong các tác phẩm nổi tiếng.
Góp ý sgk lớp 9 Chân trời sáng tạo (tất cả các môn) năm 2024 - 2025 1. Phiếu góp ý SGK Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc PHIẾU GÓP
Soạn bài Quê hương * Chuẩn bị đọc Câu hỏi (trang 12 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hình ảnh sâu đậm nhất về quê hương trong em là gì? Trả lời: - Mỗi người chúng ta đều có những hình ảnh, kỉ niệm sâu đậm nhất về quê hương của mình. Đó là ngôi nhà cổ kính, con đường làng trải đá cuội, tán cây mát rượi, cánh đồng lúa xanh bát ngát, tiếng gà gáy, tiếng chó sủa,… Đây thật sự là những hình ảnh sâu đậm và đẹp nhất về quê hương của em. Mỗi lần nhớ về nó, em lại cảm thấy lòng mình bình yên, thoải mái và ấm áp. Bởi đó đều là những hình ảnh gắn liền với tuổi thơ, với gia đình và những kỉ niệm tuyệt vời nhất của em. * Trải nghiệm cùng văn bản 1. Tưởng tượng: Hãy hình dung cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai. Trả lời: - Cảnh được gợi tả trong khổ thơ thứ hai: bầu trời trong trẻo
Soạn bài Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến * Hướng dẫn Câu lạc bộ Văn học tổ chức buổi thuyết trình về đề tài “Sức mạnh của văn chương với đời sống”. Em hãy nghe, tóm tắt bài thuyết trình và nhận xét về tính thuyết phục của ý kiến, chỉ ra những hạn chế (nếu có) về lập luận và bằng chứng. 1. Chuẩn bị trước khi nghe - Mục đích: Nghe để hiểu thêm về vai trò, lợi ích của văn chương với đời sống. - Tìm hiểu trước về chủ đề buổi thuyết trình bằng cách đọc lại văn bản Ý nghĩa văn chương, tìm đọc thêm tư liệu liên quan đến chủ đề. - Chuẩn bị giấy, bút (bút màu, bút dạ quang,…) để ghi chép và đánh dấu hoặc gạch chân những thông tin quan trọng. - Chuẩn bị phiếu ghi chép (tham khảo mẫu sau): STT
Soạn bài Những điều cần biết để an toàn trong không gian mạng (Dành cho trẻ em và người sắp thành niên) * Suy ngẫm và phản hồi Nội dung chính: Văn bản đưa ra những rủi ro tiềm ẩn trên không gian mạng, cùng đó là những lưu ý khi sử dụng, dành cho trẻ em và đối tượng sắp vị thành niên. Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Không gian mạng tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ nào? Trả lời: - Không gian mạng tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ: + Tấn công mạng và rò rỉ thông tin. + Lừa đảo trực tuyến. + Tin giả, tin sai sự thật và các nội dung độc hại. + Quấy rối hoặc bạo lực mạng.
Nội dung chính Tính đa nghĩa trong bài thơ Bánh trôi nước – Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo Nội dung chính Tính đa nghĩa trong bài thơ Bánh trôi nước Văn bản bàn luận về tính đa nghĩa trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương Bố cục Tính đa nghĩa trong bài thơ Bánh trôi nước Phần 1 (từ đầu đến biết bao người) : Nghĩa thứ nhất: tả thực. - Phần 2 (đoạn còn lại): Nghĩa thứ hai: bài thơ nói về nhan sắc, thân phận và phẩm chất người phụ nữ. Hoàn cảnh sáng tác Tính đa nghĩa trong bài thơ Bánh trôi nước - Văn bản được in trong Những ấn tượng văn chương, NXB Giáo dục, 2003. Giá trị nội dung Tính đa nghĩa trong bài thơ Bánh trôi nước - Văn bản bàn luận về tính đa nghĩa trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương. Tính đa nghĩa của bài thơ được làm sáng tỏ trên hai khía cạnh: Nghĩa thực- Hình ảnh và quá trình sinh thành của bánh trôi nước; Nghĩa ẩn dụ- Nhan sắc, thân phận và phẩm chtt của người phụ nữ. Qua việc phân tích hai luận điểm trên, bài viết không chỉ chứng minh được tính đa nghĩa của bài thơ Bánh trôi nước, rằng hình tượng chiếc bánh trôi và quá trình làm bánh chính là biểu tượng ẩn dụ cho cuộc đời, số phận người phụ nữ thời phong kiến mà còn giúp bạn đọc thấy được bút pháp miêu t
Soạn bài Nhớ rừng trang 120 * Chuẩn bị đọc Câu hỏi (trang 120 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Theo em, trong những trường hợp nào, con người cảm thấy nhớ nhung và thương tiếc quá khứ của mình? Hãy chia sẻ câu trả lời của em với các bạn. Trả lời: Con người thường cảm thấy nhớ nhung và thương tiếc quá khứ của mình trong những trường hợp sau đây: - Khi đã trải qua những kỷ niệm đáng nhớ: Khi con người đã trải qua những khoảnh khắc đáng nhớ và hạnh phúc trong quá khứ, họ thường cảm thấy nhớ nhung và thương tiếc những khoảnh khắc đó. - Khi đã mất đi một người thân yêu: Khi mất đi một người thân yêu, con người thường cảm thấy nhớ nhung và thương tiếc quá khứ khi họ còn ở bên nhau. - Khi đã trải qua những thất bại và hối tiếc: Khi con người đã trải qua những thất bại và hối tiếc trong quá khứ, họ có thể cảm thấy nhớ nhung và thương tiếc vì không thể thay đổi những quyết định đã làm. - Khi đã rời xa một nơi quen thuộc: Khi con người rời xa một nơi quen thuộc, như quê hương hay nơi đã sống lâu dài, họ thường cảm thấy nhớ nhung và thương tiếc những kỷ niệm và mối quan hệ đã có trong quá khứ. * Trải