Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS xác định được khái niệm luận đề và luận điểm của một văn bản nghị luận. - Viết được một bài văn nghị luận về một vấn đề của đời sống. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong học tập. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV - Giáo án;
Nội dung chính Lòng yêu nước của nhân dân ta - Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo Nội dung chính Lòng yêu nước của nhân dân ta Bố cục Lòng yêu nước của nhân dân ta Chia văn bản thành 3 phần: - Phần 1: Từ đầu đến “lũ cướp nước”: Nêu vấn đề nghị luận: Nhận định chung về lòng yêu nước của nhân dân ta. - Phần 2: Tiếp đến “nơi lòng nồng nàn yêu nước”: Chứng minh lòng yêu nước của nhân dân ta. - Phần 3: Còn lại: Nhiệm vụ của mọi người. Đọc tác phẩm Lòng yêu nước của nhân dân ta Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, là tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước. Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiê
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Nội dung chính Tình yêu sách - Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo Nội dung chính Tình yêu sách Nội dung chính: kể về nhân vật tôi với niềm đam mê với sách. Bố cục Tình yêu sách 2 phần - Phần 1 (từ đầu đến “bao nhiêu là sách. […]”): Niềm đam mê đọc sách của “tôi” - Phần 2 (còn lại): Tình yêu và sự tò mò đối với bộ sách. Đọc tác phẩm Tình yêu sách […] Khoảng cuối năm 1956, một tin vui đến với chúng tôi: Thư viện của tỉnh Bắc Giang bắt đầu được thành lập. Tôi hớn hở chạy đến xem. Nhưng thật không may chỉ học sinh cấp ba trở lên mới được cấp thẻ. Tôi nài nỉ thế nào, cô phụ trách thư viện cũng không linh động cấp thẻ cho tôi. Tuy không có thẻ nhưng không chiều nào tôi không đến thư viện. Tôi ngồi ngoài hành lang, nhờ mấy anh lớn cho tôi đọc ké sách báo. Các anh cũng phải khôn héo lắm, giấu không cho cô thủ thư biết. Cũng may, cả thư viện cũng
Nội dung chính Mẹ vắng nhà - Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh - Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo Nội dung chính Mẹ vắng nhà - Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh Mẹ vắng nhà kể về cuộc sống của chị Út Tịch và năm đứa con thơ trong bối cảnh chiến tranh Việt Nam giữa những ngày tháng khốc liệt nhất. Bộ phim mở đầu với hình ảnh hạnh phúc của chị Út đang quây quần cạnh đàn con thơ bên một chái nhà tranh đơn sơ nằm nằm sát bến sông. Niềm hạnh phúc bình dị ấy chẳng kéo dài được bao lâu. Là một chiến sĩ cách mạng của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam, người mẹ trẻ phải để các con thơ ở lại nhà để làm nhiệm vụ tải lương, tải đạn cho bộ đội. Năm đứa con tự chăm sóc nhau, trong đó Bé – cô chị cả, chưa đến mười tuổi – thay mẹ chăm lo cho những đứa em nhỏ. Chị Bé thay mẹ làm những việc lớn, chèo thuyền đi mò ốc ra chợ bán rồi mua quà bánh về cho các em và dạy dỗ chúng như một người mẹ trẻ; leo lên cây ngắm mẹ đi đánh giặc, rồi kể cho mấy đứa em nheo nhóc đứng dưới gốc cây hóng chuyện. Bố cục Mẹ vắng nhà - Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh
Nội dung chính Bố của Xi-mông - Ngữ văn lớp 8 Chân trời sáng tạo Nội dung chính Bố của Xi-mông Bố của Xi-mông là câu chuyện về cậu bé Xi-mông mồ côi bố bị các bạn bắt nạt và xa lánh. Xi-mông tuyệt vọng và đau khổ đến mức đã từng muốn nhảy xuống sông cho chết đuối. Xi-mông gặp được bác Phi-lip người đã bắt chuyện với em và đưa em về nhà. Bố cục Bố của Xi-mông 4 phần: - Phần 1 (Từ đầu → khóc hoài): Tâm trạng tuyệt vọng của Xi-mông. - Phần 2: (Tiếp theo → một ông bố): Xi-mông gặp bác Phi-líp. - Phần 3 (Tiếp theo → bỏ đi rất nhanh): Xi-mông dẫn bác Phi-líp về nhà gặp mẹ và nhận làm bố. - Phần 4 (Còn lại): Câu chuyện ở trường sáng hôm sau. Đọc tác phẩm Bố của Xi-mông Lược phần đầu: Lớp học vừa tan nhưng lũ trẻ khôn
Soạn bài Khi con tu hú - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Khi con tu hú ngắn gọn: Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ văn 8, Tập 2): - Nhan đề bài thơ Khi con tu hú chỉ là một cụm từ, tiếng tu hú là một tín hiệu, báo hiệu mùa hè đến. Đây là là nhan đề mở, mang ý nghĩa khơi nguồn, làm tiền đề cho những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp của mùa hè đến và cũng bắt đầu cho mạch cảm xúc bức bối tột độ và khao khát tự do cháy bỏng của tác giả. Câu 2 (trang 20 SGK Ngữ văn 8, Tập 2): Nhận xét: - Trong sáu câu thơ đầu cảnh mùa hè được miêu tả với giọng điều vui tươi, náo nức, phấn chấn. Cụ thể: + Tiếng kêu của chim tu hú trên đồng quê gọi bầy, nghe bồi hồi tha thiết, báo hiệu một mùa hè đã đến + Mùa sắc tươi vui của mùa hè được thể hiện với: Màu vàng tươi của "lúa chiêm", màu đỏ của "trái cây", màu vàng tươi của "bắp" phơi đầy sân, màu xanh của bầu trời cao lộng. + "tiếng ve ngân", "đôi con diều sáo lộng". → Mùa hè hiện lên thật tươi vui, rạo rực, hứa hiện một mùa hè tươi đẹp. Câu 3 (trang 20 SGK Ngữ văn 8, Tập 2): Tâm trạng người tù - chiến sĩ được thể hiện ở 4 câu cuối: Ta nghe hè, dậy bên lòng
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ