Giải bài tập Toán 7 Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác Video giải bài tập Toán 7 Bài 13: Hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau thứ nhất của tam giác Giải Toán 7 trang 63 Tập 1 Mở đầu trang 63 Toán 7 Tập 1: Ta nói hai đoạn thẳng bằng nhau nếu chúng có cùng độ dài, hai góc bằng nhau nếu chúng có cùng số đo góc. Vậy hai tam giác như thế nào thì được gọi là bằng nhau và làm thế nào để kiểm tra được hai tam giác đó bằng nhau? Trong bài này chúng ta sẽ trả lời câu hỏi đó. Lời giải: Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau: Hai tam giác ABC và A'B'C'
Mục lục Giải bài tập Toán lớp 7 Tập 1 Hoạt động thực hành và trải nghiệm Chủ đề 1: Một số hình thức khuyến mãi trong kinh doanh Chủ đề 2: Tạo đồ dùng dạng hình lăng trụ đứng Chương 1: Số hữu tỉ Bài 1: Tập hợp Q các số hữu tỉ Bài 2: Cộng, trừ, nhân, chia số hữu tỉ
Giải bài tập Toán 7 Bài 14: Trường hợp bằng nhau thứ hai và thứ ba của tam giác Video giải bài tập Toán 7 Bài 14: Trường hợp bằng nhau thứ hai và thứ ba của tam giác Mở đầu Mở đầu trang 70 Toán 7 Tập 1: Trong thực tế, nhiều khi ta không thể đo được hết các cạnh của hai tam giác để khẳng định được chúng có bằng nhau hay không. Khi đó, có cách nào khác giúp ta biết được điều đó? Lời giải: Sau bài học này chúng ta sẽ giải quyết được câu hỏi trên như sau: Ngoài cách sử dụng trường hợp bằng nhau cạnh – cạnh – cạnh để khẳng định hai tam giác bằng nhau thì có thể sử dụng hai trường hợp bằng nhau khác để khẳng định hai tam giác bằng nhau. Trường hợp bằng nhau cạnh – góc – cạnh (c.g.c): Nếu hai cạnh và góc xen giữa của tam giác này bằng hai cạnh và góc xen giữa của tam giác kia thì hai tam giác đó bằng nhau.
Giải sách bài tập Toán 7 Bài 10. Tính chất ba đường trung tuyến của tam giác Bài 70 trang 89 SBT Toán 7 Tập 2: a) BM = CN; b) Tam giác GBC là tam giác cân; c) AG vuông góc với BC. Lời giải a) Vì tam giác ABC cân tại A nên AB = AC, ABC^=ACB^
Giải bài tập Toán 7 Chủ đề 1: Một số hình thức khuyến mãi trong kinh doanh I. Nội dung chính của chủ đề 1. Giới thiệu về khuyến mãi trong kinh doanh (sgk) 2. Hình thức giảm giá trong khuyến mãi 3. Kiến thức toán học - Sau khi giảm x% số a, ta nhân được số a.(100% – x%) - Sau khi tăng x% số a, ta nhận được số a.(100% + x%). II. Gợi ý tổ chức các hoạt động 1. Phần chuẩn bị Hoạt động 1 trang 73 Toán lớp 7 Tập 1: Giáo viên thực hiện những nhiệm vụ sau:
Giải bài tập Toán 7 Bài 1: Tập hợp Q các số hữu tỉ Bài giảng Toán 7 Bài 1: Tập hợp Q các số hữu tỉ Giải Toán 7 trang 5Tập 1 Hoạt động khởi động Khởi động trang 5 Toán lớp 7 Tập 1: Nhiệt độ lúc 13 giờ ngày 24/01/2016 tại một số trạm đo được cho bởi bảng sau: Các số chỉ nhiệt độ nêu trên có viết được dưới dạng phân
Giải bài tập Toán 7 Bài 5: Biểu diễn thập phân của số hữu tỉ Bài giảng Toán 7 Bài 5: Biểu diễn thập phân của số hữu tỉ Hoạt động khởi động Giải Toán 7 trang 27Tập 1 Hai số thập phân 0,1 và 0,111… khác nhau như thế nào? Biểu diễn thập phân của số hữu tỉ như thế nào? Lời giải:
Giải bài tập Toán 7 Bài 7: Đại lượng tỉ lệ thuận Hoạt động khởi động Giải Toán 7 trang 59Tập 1 Khởi động trang 59 Toán lớp 7 Tập 1: Một chiếc máy bay bay với vận tốc không đổi là 900km/h. Quãng đường s (km) mà máy bay đó bay được và thời gian di chuyển t (h) là hai đại lượng liên hệ với nhau như nào?
Giải bài tập Toán 7 Bài 6: Xác suất của biến cố ngẫu nhiên trong một số trò chơi đơn giản A. Câu hỏi trong bài Giải Toán 7 trang 30Tập 2 Câu hỏi khởi động trang 30 Toán 7 Tập 2: Xét một con xúc xắc cân đối và đồng chất, số chấm ở mỗi mặt là một trong các số 1, 2, 3, 4, 5, 6 (Hình 32). Gieo ngẫu nhiên xúc xắc một lần. Khi đó khả năng xuất hiện từng mặt của con xúc xắc là như nhau. Xét biến cố “Mặt xuất hiện của xúc xắc có số chấm là số lẻ”. Làm thế nào để phản ánh được khả năng xảy ra của biến cố trên?
Giải bài tập Toán lớp 7 Hoạt động thực hành và trải nghiệm Chủ đề 3: Dung tích phổi
Lý thuyết Toán 7 Bài 4. Thứ tự thực hiện các phép tính. Quy tắc dấu ngoặc- Cánh diều A. Lý thuyết 1. Thứ tự thực hiện các phép tính - Đối với biểu thức không có dấu ngoặc: + Khi biểu thức chỉ có các phép tính cộng và trừ (hoặc chỉ có phép tính nhân và chia), ta thực hiện phép tính theo thứ tự từ bên trái sang phải. + Khi biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, ta thực hiện phép tính nhân và chia trước, rồi đến cộng và trừ. + Khi biểu thức có chứa các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa, ta thực hiện phép tính nâng lên lũy thừa trước, rồi đến nhân và chia, cuối cùng đến cộng và trừ. - Đối với biểu thức có chứa dấu ngoặc: + Khi biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện các phép tính trong ngoặc trước. + Khi các biểu thức có chứa các dấu ngoặc ( ), [ ]; { } thì thứ tự thực hiện phép tính như sau: ( ) → [ ] →{ }. Ví dụ: Tính a) −12+32⋅−232