
Anonymous
0
0
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 9 (Kết nối tri thức)
- asked 2 months agoVotes
0Answers
0Views
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 9 Kết nối tri thức
Bài giảng Soạn văn lớp 6 Tập 2 Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 9
A. Soạn bài Thực hành tiếng Việt ngắn gọn
Nghĩa của từ ngữ
Câu 1 (trang 9 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Giả trong sứ giả có nghĩa là người, kẻ. Hãy tìm một số từ có yếu tố giả được dùng theo nghĩa như vậy và giải thích nghĩa của những từ đó.
Trả lời:
- Độc giả: người đọc
- Tác giả: người sáng tạo ra tác phẩm, sản phẩm thơ văn,…
- Kí giả: người làm nghề viết báo, nhà báo.
Từ ghép và từ láy
Câu 2 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Xác định từ ghép và từ láy trong những từ sau: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, vội vàng, gom góp, hoảng hốt, đền đáp. Cho biết cơ sở để xác định như vậy.
Trả lời
- Xác định loại từ:
+ Từ ghép: mặt mũi, xâm phạm, lo sợ, tài giỏi, gom góp, đền đáp.
+ Từ láy: long lanh, nức nở.
- Cơ sở xác định:
+ Từ ghép:các từ ngữ không vần với nhau, hoặc nếu vần thì cả 2 từ đều có nghĩa.
+ Từ láy:các từ ngữ vần với nhau về nguyên âm hoặc phụ âm, khi tất cả các từ trong từ đó đều không có nghĩa hoặc một trong hai từ không có nghĩa.
Cụm từ
Câu 3 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Chỉ ra cụm động từ và cụm tính từ trong những cụm từ sau: chăm làm ăn, xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ. Chọn một cụm động từ, một cụm tính từ và đặt câu với mỗi cụm từ được chọn.
Trả lời:
- Chỉ ra các cụm:
+ Cụm động từ: xâm phạm bờ cõi, cất tiếng nói, lớn nhanh như thổi, chạy nhờ.
+ Cụm tính từ: chăm làm ăn.
- Đặt câu:
+ Cụm động từ: Mẹ kể rằng khi em bắt đầu cất tiếng nói đầu tiên gọi “Mẹ”, mẹ đã rất hạnh phúc.
+ Cụm tính từ: Nhờ chăm chỉ làm ăn mà làng em năm nay đã phát triển thịnh vượng.
Biện pháp tu từ
Câu 4 (trang 10 SGK Ngữ văn 6 tập 2): Nêu biện pháp tu từ được dùng trong những cụm từ sau: lớn nhanh như thổi, chết như ngả rạ. Vận dụng biện pháp tu từ này để nói về một sự vật hoặc hoạt động được kể trong truyện Thánh Gióng.
- Biện pháp tu từ so sánh.
- VD: Quân giặc chết như ngả rạ.
B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Thực hành tiếng Việt
- Từ ghép là những từ được cấu tạo bằng cách ghép những tiếng lại với nhau, các tiếng được ghép có quan hệ với nhau về nghĩa.
Ví dụ:
Quần áo => quần, áo đều mang nghĩa về trang phục, ăn mặc.
Cha mẹ => cha, mẹ đều mang nghĩa là người thân trong gia đình.
Cây cỏ => cây, cỏ là những loài thực vật sống bằng dinh dưỡng từ đất, ánh sáng và không khí.
- Từ láy là từ được cấu tạo bằng cách láy lại (điệp lại) một phần phụ âm hoặc nguyên âm, hay toàn bộ tiếng ban đầu.
Ví dụ:
Long lanh => láy phụ âm đầu
Lấm tấm => láy vần “ấm”
Ầm ầm => láy toàn bộ.
- So sánh được hiểu là biện pháp đối chiếu sự vật, sự việc, hiện tượng này với các sự vật, sự việc, hiện tượng khác có nét tương đồng để tăng sức gợi hình, gợi tả.
VD: Mắt sáng như vì sao.