
Anonymous
0
0
Soạn bài Ôn tập trang 16 Tập 2 - Ngắn nhất Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Soạn bài Ôn tập trang 16 Tập 2
Câu 1 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2)
Tóm tắt các đặc điểm của thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt luật Đường.
Trả lời:
Thơ thất ngôn bát cú luật Đường |
Thơ tứ tuyệt luật Đường |
Đều là các thể thơ làm theo những nguyên tắc thi luật chặt chẽ được đặt ra từ thời Đường (Trung Quốc). | |
Mỗi bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ. |
Mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ. |
Bố cục:Đề (câu 1, 2: mở đầu và bắt đầu phát triển ý của bài thơ); Thực (câu 3, 4: triển khai ý của đề tài, miêu tả cụ thể về tình cảnh, sự việc); Luận (câu 5, 6: mở rộng, phát triển ý nghĩa vốn có hoặc đi sâu hơn vào tâm trạng, cảm xúc); Kết (câu 7, 8: thâu tóm ý nghĩa cả bài và kết ý). |
Bố cục:Khai (câu 1: khai mở ý của bài thơ); Thừa (câu 2: thường làm rõ thêm ý và mạch cảm xúc của phần Khai); Chuyển (câu 3: chuyển ý); Hợp (câu 4: kết ý). - Nhưng cũng có thể chia bố cục bài thơ thuộc thể này thành hai phần: câu 1 – 2; câu 3 – 4. |
Luật |
- Luật thơ là cách sắp đặt tiếng bằng, tiếng trắc trong các câu của một bài thơ. - Luật bằng trắc của thơ thất ngôn bát cú hoặc thơ tứ tuyệt luật Đường thường được tóm tắt bằng câu: “nhất – tam – ngũ bất luận, nhị – tứ – lục phân minh”. |
Niêm |
- Sự kết dính về âm luật của hai câu thơ trong bài thơ luật Đường được gọi là niêm.- Hai câu thơ được gọi là niêm với nhau khi tiếng thứ hai của hai câu cùng theo một luật, hoặc cùng là bằng, hoặc cùng là trắc; như vậy, bằng niêm với bằng, trắc niêm với trắc. - Thơ thất ngôn bát cú luật Đường quy định niêm luật như sau: câu 1 niệm với câu 8; câu 2 niệm với câu 3; câu 4 niệm với câu 5; câu 6 niệm với câu 7. Thơ tứ tuyệt luật Đường quy định câu 1 niệm với câu 4, câu 2 niệm với câu 3. |
Vần |
Cách gieo vần của thơ luật Đường là cả bài thơ chỉ hiệp theo một vần (còn gọi là độc vận), vần gieo ở cuối câu thơ đầu và cuối các câu chẵn (vần chân), vần được sử dụng thường là vần bằng. |
Nhịp |
Cách ngắt nhịp của câu thơ thất ngôn thường là 2/2/3 hoặc 4/3. |
Đối |
- Cách đặt câu sóng đôi sao cho ý và chữ trong hai câu ấy cân xứng với nhau. - Thơ thất ngôn bát cú luật Đường quy định câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm đối với câu thứ sáu. Thơ tứ tuyệt luật Đường không có quy định đối cụ thể và khắt khe như thơ thất ngôn bát cú. |
Câu 2 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2)
Đọc lại các văn bản đã học trong bài và điền thông tin vào bảng sau (làm vào vở).
Văn bản |
Từ ngữ, hình ảnh |
Mạch cảm xúc |
Cảm hứng chủ đạo |
Nam quốc sơn hà | |||
Qua Đèo Ngang | |||
Chạy giặc |
Trả lời:
Văn bản |
Từ ngữ, hình ảnh |
Mạch cảm xúc |
Cảm hứng chủ đạo |
Nam quốc sơn hà |
Niềm tự hào dân tộc, lòng quyết tâm chiến thắng giặc ngoại xâm. |
Tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm thể hiện qua việc khẳng định chủ quyền và quyết tâm bảo vệ lãnh thổ. | |
Qua Đèo Ngang |
Lom khom, lác đác, đau lòng, mỏi miệng, tình riêng… |
Sự vận động từ nỗi buồn giữa không gian hoang vắng đến tâm trạng nhớ nhà, nhớ nước, cô đơn, lẻ loi. |
Nỗi buồn, nỗi cô đơn, lẻ loi của nhà thơ khi đứng trước khung cảnh hoang vắng, cô liêu của Đèo Ngang, chạnh lòng nhớ nhà, nhớ nước của một thời quá vãng. |
Chạy giặc |
Lơ xơ, dáo dác, tan bọt nước, nhuốm màu mây… |
Sự vận động từ sự bàng hoàng, thảng thốt khi nghe tiếng súng giặc và chứng kiến cảnh loạn lạc sang cảm xúc suy tư sâu lắng về vận mệnh dân tộc. |
Sự đau đớn, xót thương cho cảnh chạy giặc của người dân và lòng mong mỏi những người có trách nhiệm đứng ra gánh vác trọng trách với nước nhà. |
Câu 3 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2)
Nhận xét về bố cục, niêm, luật, vần, nhịp của bài thơ sau:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
(Hồ Chí Minh, Cảnh khuya)
Trả lời:
Bố cục |
Hai phần: + Câu 1 – 2: tả khung cảnh thiên nhiên thơ mộng + Câu 3 – 4: khắc hoạ hình ảnh con người ưu tư vì dân vì nước. |
Niêm |
Chữ thứ hai của câu 1 là “trắc” niệm với chữ thứ hai của câu 4 cũng là “trắc”, chữ thứ hai của câu 2 là “bằng” niêm với chữ thứ hai của câu 3 cũng là “bằng”. |
Luật |
Đây là bài thơ thất ngôn tứ tuyệt luật trắc vần bằng theo luật Đường. |
Vần |
Chỉ hiệp theo một vần ở các câu 1, 2 và 4 (xa – hoa – nhà). |
Nhịp |
Cách ngắt theo nhịp 3/4 ở câu đầu “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” và nhịp 4/3 hoặc 2/2/3 ở các câu sau. Sự chuyển nhịp này góp phần tạo nét sinh động, duyên dáng cho bài thơ. |
Đối |
Thơ tứ tuyệt không có quy định đổi cụ thể và khắt khe như thất ngôn bát cú. |
Câu 4 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2)
Xác định biện pháp đảo ngữ và nêu tác dụng của biện pháp ấy trong trường hợp sau:
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đêm,
Đàm toạc chân mày, đã mấy hòn.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình)
Trả lời:
- Ở cấp độ cụm từ, tác giả đã đảo vị trí của từ “rêu” lên trước “từng đám” và đảo từ “đá” lên trước “mấy hòn” (cách diễn đạt thông thường là “từng đám rêu”, “mấy hòn đá”).
- Ở cấp độ câu, tác giả đã đảo vị trí của vị ngữ (“xiên ngang mặt đất” và “đâm toạc chân mây”) lên trước chủ ngữ (“rêu” và “đá”). Cách diễn đạt thông thường trong trường hợp này là: Từng đám rêu xiên ngang mặt đất/ Mấy hòn đã đâm toạc chân máy.
→ Tác dụng nhấn mạnh hình ảnh sự vật, làm cho cách diễn đạt thêm gợi cảm và giàu âm hưởng.
Câu 5 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2)
Câu hỏi trong đoạn thơ dưới đây có phải là câu hỏi tu từ không? Nhận xét hiệu quả của câu hỏi này trong việc thể hiện nội dung của đoạn thơ.
Năm nay đào lại nở,
Không thấy ông đồ xưa.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
(Vũ Đình Liên, Ông đồ)
Trả lời:
- Là câu hỏi tu từ.
- Tác dụng: Nhấn mạnh cảm xúc bồi hồi nhớ thương, tiếc mối những hình ảnh đẹp của những con người đã qua, không còn gặp lại.
Câu 6 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2)
Trả lời:
- Xác định được hoạt động xã hội có ý nghĩa.
- Xác định mục đích, đối tượng người đọc.
- Sử dụng ngôi thứ nhất.
- Sử dụng các từ ngữ liên kết, bố cục rõ ràng, mạch lạc.
- Kết hợp kể với miêu tả, biểu cảm sinh động,…
Câu 7 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2)
Trả lời:
- Tập trung lắng nghe và ghi chép các thông tin thuyết trình.
- Góp ý, phản hồi về các thông tin thuyết trình.
Câu 8 (trang 16 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2)
Trả lời:
- Yêu quê hương đất nước.
- Tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dân tộc.
- Nỗi nhớ nước thương nhà.
- Tố cáo tội ác của quân giặc.
Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội