
Anonymous
0
0
Giải Tin học 10 Bài 29 (Kết nối tri thức): Nhận biết lỗi chương trình
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải Tin học lớp 10 Bài 29: Nhận biết lỗi chương trình
Khởi động
Khởi động trang 141 Tin học 10: Một chương tình hoàn chỉnh được mô tả như Hình 29.1: Tiếp nhận các dữ liệu đầu vào, xử lí theo yêu cầu bài toán và đưa ra kết quả đúng theo yêu cầu. Theo em nếu chương trình có lỗi, thì các lỗi này sẽ như thế nào và có thể ở đâu?
Trả lời:
Chương trình khi có lỗi sẽ dừng lại và thông báo lỗi.
1. Nhận biết lỗi chương trình
Hoạt động
Hoạt động 1 trang 141 Tin học 10: Nhận biết và phân biệt một số loại lỗi chương trình
Trả lời:
- Syntax Error: Lỗi khi có lệnh viết sai cú pháp hoặc sai cấu trúc ngôn ngữ python quy định. Chương trình sẽ lập tức dừng lại và thông báo lỗi Syntax Error
- Ngoại lệ: Lỗi khi không thể thực hiện một lệnh trong chương trình có thể do người dùng nhập dữ liệu sai. Chương trình sẽ dừng lại và thông báo một mã lỗi. Lỗi ngoại lệ.
- Lỗi logic: Chương trình chạy không lỗi ngoại lệ nhưng kết quả đưa ra sai, không chính xác.
Câu hỏi
Câu hỏi 1trang 142 Tin học 10: Khi gõ sai cú pháp một lệnh, chương trình sẽ dừng lại và báo lỗi, đó là loại lỗi gì?
Trả lời:
Lỗi Syntax Error.
Câu hỏi 2trang 142 Tin học 10: Bài toán yêu cầu sắp xếp dãy số ban đầu thàng dãy tăng dần. Giả sử dãy số ban đầu là [3, 1, 8, 10, 0]. Kết quả thu được dãy [1, 3, 8, 10, 0]. Chương trình có lỗi không? Nếu có thì lỗi đó thuộc loại gì?
Trả lời:
Chương trình có lỗi vì chưa sắp xếp đúng. Đây là lỗi lôgic.
2. Một số lỗi ngoại lệ thường gặp
Hoạt động
Hoạt động 2 trang 143 Tin học 10: Đọc, thảo luận để nhận biết một số lỗi ngoại lệ thường gặp trong chương trình Python.
Trả lời:
Mã lỗi ngoại lệ |
Mô tả lỗi |
ZeroDivisionError |
Lỗi này xảy ra khi thực hiện phép chia cho giá trị 0 |
IndexError |
Lỗi xảy ra khi lệnh cố gắng truy cập phần tử của danh sách nhưng chỉ số vượt quá giới hạn |
NameError |
Lỗi xảy ra khi chương trình muốn tìm một tên nhưng không thấy. Ví dụ khi lệnh gọi một hàm nhưng không có hàm đó |
TypeError |
Lỗi kiểu dữ liệu. Một số ví dụ loại lỗi này: - Lệnh truy cập một phần tử của danh sách nhưng chỉ số không là số nguyên - Lệnh tính biểu thức số nhưng lại có một toán hạng không phải là số |
ValueError |
Lỗi liên quan đến giá trị của đối tượng. Lỗi khi thực hiện lệnh chuyển đổi kiểu dữ liệu, đối số của hàm có giá trị mà hàm không hỗ trợ. Ví dụ khi thực hiện lệnh int(“1.55”) sẽ sinh loại lỗi này |
IndentationError |
Lỗi khi các dòng lệnh thụt vào không thẳng hàng hoặc không đúng vị trí |
SyntaxError |
Lỗi cú pháp |
Câu hỏi
Câu hỏi trang 143 Tin học 10: Hãy nêu mã lỗi ngoại lệ của mỗi lệnh sau nếu xảy ra lỗi.
Trả lời:
a) là lỗi TypeError
b) là lỗi ValueError
c) TypeError
d) Lỗi NameError
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 144 Tin học 10: Các lệnh sau có sinh lỗi chương trình không? Nếu có thì mã lỗi là gì?
Trả lời:
- Đoạn lệnh bên trái:Lỗi SyntaxError (lỗi cú pháp)
Giải thích: range(…) phải đặt cùng hàng với for.
- Đoạn lệnh bên phải: Lỗi TypeError (Lỗi kiểu dữ liệu)
Giải thích: Không thể ghép chuỗi và số nguyên bằng phép +
Luyện tập 2trang 144 Tin học 10: Để tính giá trị trung bình của một danh sách số A, người lập trình đã dùng lệnh sau để tính:
Lệnh này có thể sinh lỗi ngoại lệ không? Nếu có thì là những lỗi gì?
Trả lời:
Có thể sinh lỗi ngoại lệ:
- List A rỗng sẽ sinh lỗi:ZeroDivisionError: division by zero (Chia cho 0)
- List A chứa phần tử có kiểu xâu kí tự sẽ sinh lỗi: TypeError (Lỗi kiểu dữ liệu)
Vận dụng
Vận dụng 1 trang 144 Tin học 10: Giả sử em được yêu cầu viết một chương trình nhập số tự nhiên n từ bàn phím, kết quả đưa ra là danh sách các ước số thực sự của n, tính cả 1 và không tính n. Hãy viết chương trình và kiểm tra các khả năng sinh lỗi khi thực hiện chương trình,
Trả lời:
n=int(input("Nhập n:"))for i inrange(1,n):
if n%i==0:print(i,end=' ')
Các khả năng sinh lỗi:
- Lỗi nhập n là kí tự
- Lỗi nhập n là số thực.
- Lỗi không xuất ra được kết quả nếu nhập n bằng 0 hoặc 1
Vận dụng 2trang 144Tin học 10: Em hãy viết một chương trình nhỏ để khi chạy sẽ sinh mã lỗi NameError.
Trả lời:
n=int(input("Nhập n:"))t=10+mprint(t)
Lỗi:
Lý thuyết Tin học 10 Bài 29: Nhận biết lỗi chương trình
1. Nhận biết lỗi chương trình
- Có thể phân biệt lỗi chương trình Python làm ba loại:
1. Lỗi khi có lệnh viết sai cú pháp hoặc sai cấu trúc ngôn ngữ Python quy định. Chương trình sẽ lập tức dừng và thông báo lỗi Syntax Error.
Ví dụ 1: Sai cú pháp lệnh
2. Lỗi khi không thể thực hiện một lệnh trong chương trình. Chương trình dừng lại và thông báo một mã lỗi. Lỗi này gọi lỗi ngoại lệ (Exceptions Error), mã lỗi trả lại gọi là mã lỗi ngoại lệ.
Ví dụ 2: Người dùng nhập sai dữ liệu
3. Chương trình chạy không lỗi ngoại lệ, nhưng kết quả đưa ra sai, không chính xác. Đây là lỗi lôgic bên trong chương trình.
Ví dụ 3: Chương trình thông báo lỗi chỉ số vượt quá giới hạn cho phép
Chương trình:
Khi chạy chương trình sẽ báo lỗi:
Ví dụ 4: Chương trình có lỗi lôgic
Chương trình cho kết quả là 3 mà kết quả đúng là 1 + 2 + 3 = 6. Lí do là hàm range(3) trả lại vùng giá trị là 0, 1, 2 chứ không phải 1, 2, 3.
- Với mỗi loại lỗi, cách xử lí và kiểm soát lỗi sẽ khác nhau.
2. Một số lỗi ngoai lệ thường gặp
Bảng 1: Một số lỗi ngoại lệ thường gặp
Mã lỗi ngoại lệ |
Mô tả lỗi |
ZeroDivisionError |
Khi thực hiện lệnh phép chia cho 0. |
IndexError |
Lệnh cố gắng truy cập phần tử của danh sách nhưng chỉ số vượt quá giới hạn. |
NameError |
Chương trình muốn tìm một tên nhưng không thấy. Ví dụ lệnh gọi một hàm nhưng không có hàm đó. |
TypeError |
Lỗi kiểu dữ liệu. - Lệnh truy cập một phần tử của danh sách những chỉ số không là số nguyên. - Lệnh tính biểu thức số nhưng toán hạng không phải là số. |
ValueError |
Lỗi liên quan đến giá trị của đối tượng. Lỗi khi thực hiện lệnh chuyển đổi kiểu dữ liệu, đổi số của hàm có giá trị mà hàm không hỗ trợ. Ví dụ lệnh int(“1.55”). |
IndentationError |
Lỗi khi các dòng lệnh thụt vào không hàng hoặc không đúng vị trí. |
SyntaxError |
Lỗi cú pháp. |
3. Thực hành: Lập trình và kiểm tra khả năng sinh lỗi của chương trình
Nhiệm vụ 1: Viết chương trình nhập các số nguyên m, n từ bàn phím, cách nhau bằng dấu cách. Chương trình đưa ra tổng, hiệu, thương của hai số đã nhập.
Hướng dẫn.
Dùng lệnh input() để nhập dữ liệu và int() để chuyển đổi sang kiểu số nguyên, split() tách xâu con. Kết quả thu được sẽ chuyển đổi thành hai số m, n bằng lệnh int().
Nhập chương trình sau và kiểm tra khả năng sinh lỗi khi chạy chương trình:
Kiểm tra khả năng sinh lỗi của chương trình:
- Các số m, n khi nhập không là số nguyên.
- Giữa m, n không có dấu cách.
- Số n nhập vào là số 0.
Nhiệm vụ 2: Viết chương trình nhập số tự nhiên n và nhập lần lượt số nguyên đưa vào danh sách số A. Sau khi nhập xong in danh sách A ra màn hình.
Hướng dẫn
Nhập chương trình sau và kiểm tra khả năng sinh lỗi:
- Khả năng sinh lỗi:
+ Số n nhập vào không là số nguyên.
+ Mỗi số hạng của danh sách nhập vào không là số nguyên.