
Anonymous
0
0
Bài 19: Ôn tập cuối năm học Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 – Cánh diều
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Bài 19: Ôn tập cuối năm học – Tiếng Việt lớp 4
Tiết 1 (trang 121, 122)
A, Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 85- 90 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.
B, Đọc và làm bài tập
Cả nhà vắng hết
Chỉ còn bé Giang
Bé đánh tam cúc
Với con mèo khoang.
Nắng hồng chín rực
Bỗng nhiên bay vào
Rung râu, chớp mắt
Mèo ta “ngoao ngoao”.
Đây là tướng ông
Chân đi hài đỏ
Đây là tướng bà
Tốc hiu hiu gió.
Đây là con ngựa
Chân có bụi đường
Và đây quân sĩ
— Quân này mày được
Quân này tao chui!
Mèo ta phổng mũi
“Ngoao ngoao” một hồi.
Quân này mày chui
Quân này tao được!
Mèo bỗng dỏng tai
Mắt xanh như nước.
Bé Giang dỗ dành
Mèo thè lưỡi đỏ
Nắng dừng trước của
Lúc nào không hay
Đã nghe khói bếp
Nhà ai thơm bay.
Trần Đăng Khoa
Câu hỏi:
Câu 1 trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Những chi tiết nào cho thấy trò chơi đánh tam cúc giữa bé Giang và con mèo khoang diễn ra giống như thật và rất vui.
Câu 2 trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm những hình ảnh cho thấy bé Giang rất giàu trí tưởng tượng
Trả lời: Những hình ảnh cho thấy bé Giang rất giàu trí tưởng tượng là: Đây là tướng ông, đây là con ngựa, chân có bụi đường, đây là tướng bà, tóc hiu hiu gió.
Câu 3 trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Biện pháp nhân hóa có tác dụng gì trong việc thể hiện những nội dung trên?
Trả lời: Biện pháp nhân hóa có tác dụng làm sinh động trong việc thể hiện những nội dung trên.
Câu 4 trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Hình ảnh nắng và làn khói bếp tô điểm thêm cho bức tranh chơi tam cúc như thế nào?
Trả lời: Hình ảnh nắng và làn khói bếp tô điểm thêm cho bức tranh chơi tam cúc thật yên ả và chan hòa.
Tiết 2 (trang 122)
A, Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B, Trả bài viết
Trả bài văn thuật lại một sự việc được chứng kiến hoặc tham gia:
1. Nghe thầy cô giáo nhận xét chung về bài viết của cả lớp.
3. Đọc kĩ lời nhận xét của cô giáo (thầy giáo), tự sửa bài văn của mình
4. Đổi bài cho bạn để kiểm tra việc sửa lỗi.
Trả lời: Học sinh nghe nhận xét của thầy cô giáo và tự sửa bài của mình.
Tiết 3 (trang 123)
A, Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B, Luyện tập nghe và nói
Câu 1 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nghe và kể lại câu chuyện sau:
Gợi ý:
Em nghe và kể lại câu chuyện theo gợi ý.
Câu 2 trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi:
a, Vì sao câu chuyện được đặt tên là Hơn cả phép màu?
b, Chọn một tên khác cho câu chuyện trên:
Ở hiền gặp lành
Đói cho sạch, rách cho thơm
Thương người như thể thương thân.
Trả lời:
Em trao đổi với bạn trong lớp của mình về câu chuyện.
Tiết 4 (trang 123, 124)
A, Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B, Nghe -viết
Đội của em
Ngày 15-5-1941, tại thôn Nà Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng, Đội Nhi đồng cứu quốc được thành lập. Trong quá trình hoạt động, Đội đã nhiều lần được đổi tên: Đội Thiếu nhi cứu quốc ( 1950), Đội Thiếu nhi Tháng Tám ( 1951), Đội Thiếu niên Tiền phong Việt Nam ( 1956). Ngày 30-1-1970, Đội được vinh dự mang tên Bác Hồ, đổi tên thành Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Theo Hội đồng Đội Trung ương
Trả lời:
Em nghe giáo viên đọc và viết bài Đội của em. Chú ý viết đúng chính tả.
C, Trả lời câu hỏi
Các dấu ngoặc đơn trong đoạn văn trên được dùng để làm gì?
Trả lời:
Các dấu ngoặc đơn trong đoạn văn trên được dùng để chú thích cho năm tương ứng.
Tiết 5 (trang 124)
A, Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng
B, Luyện từ và câu
Câu 1 trang 124 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm từ thích hợp trong ngoặc đơn để hoàn thành các câu sau:
a, (Vì, nhờ, tại) rét, rặng xoan năm nay chậm nảy lộc.
b, (Vì, nhờ, tại) nắng ấm, vườn đào nở hoa tưng bừng.
c, (Vì, nhờ, tại) không có răng, loài chim không nhai mà chỉ nuốt thức ăn.
Trả lời:
a, Vì rét, rặng xoan năm nay chậm nảy lộc.
v, Nhờ nắng ấm, vườn đào nở hoa tưng bừng.
c, Tại không có răng, loài chim không nhai mà chỉ nuốt thức ăn.
Câu 2 trang 124 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Bổ sung trạng ngữ vào chỗ thích hợp trong một đoạn văn dưới đây để giải thích:
a, Vì sao chuột thường gặm các vật cứng?
Không giống với răng người và răng nhiều loài vật khác, răng của loài chuột mỗi ngày mọc một dài ra, cho đến khi chuột chết mới thôi. Nếu răng cứ mọc dài mãi như vậy, dĩ nhiên là rất vướng víu. Chuột phải gặm các vật cứng.
Theo Phạm Văn Bình
(Trạng ngữ: để khỏi vướng víu, để mài cho răng mòn đi)
b, Vì sao lợn thường lấy mõm dũi đất lên?
Các giống lợn nuôi hiện nay đều có nguồn gốc từ lợn rừng. Mõm lợn rừng rất dài. Xương mũi của chúng rất cứng. Chúng thường dùng cái mũi và cái mồm đặc biệt đó dũi đất. Thói quen dũi đất của lợn nhà bắt nguồn từ cách tìm kiếm thức ăn của lợn rừng.
Theo Phạm Văn Bình
(Trạng ngữ: để tìm kiếm thức ăn, để mài cho xương mòn đi)
Trả lời:
a, Vì sao chuột thường gặm các vật cứng?
Không giống với răng người và răng nhiều loài vật khác, răng của loài chuột mỗi ngày mọc một dài ra, cho đến khi chuột chết mới thôi. Nếu răng cứ mọc dài mãi như vậy, dĩ nhiên là rất vướng víu. Để khỏi vướng víu, Chuột phải gặm các vật cứng.
b, Vì sao lợn thường lấy mõm dũi đất lên?
Các giống lợn nuôi hiện nay đều có nguồn gốc từ lợn rừng. Mõm lợn rừng rất dài. Xương mũi của chúng rất cứng. Để tìm kiếm thức ăn,Chúng thường dùng cái mũi và cái mồm đặc biệt đó dũi đất. Thói quen dũi đất của lợn nhà bắt nguồn từ cách tìm kiếm thức ăn của lợn rừng.
Câu 3 trang 124 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm từ ngữ thích hợp với ô trống để hoàn thành các câu sau:
Trả lời:
a, Bằng sự nỗ lực, bạn Tuấn đã đạt được những kết quả học tập xuất sắc.
b, Với trách nhiệm của mình, bạn Đức luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ chi đội trưởng.
c, Với một giọng ca mượt mà và tình cảm, bạn Lan đã chinh phục được tất cả khán giả.
d, Bằng óc quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo léo, người nghệ sĩ dân gian đã sáng tạo nên những bức tranh làng Hồ nổi tiếng.
Tiết 6 (trang 125, 126)
Chú bé bán báo
(Bài luyện tập đọc hiểu)
Buổi sáng Chủ nhật, cửa rạp chiếu bóng Phi-la-mô-ních ồn ào khác thường. Một chú bé cất tiếng rao lanh lảnh:
- Báo, báo “Ngày Mới" ơ…!
Đồng hồ ở quầy bán vé chỉ 8 giờ. Một người đàn ông đội mũ dạ từ Bờ Hồ đi sang. Chú bé rao:
- Quý ngài đón đọc “Ngày Mới” Chủ nhật ơ!
Người đàn ông dùng tay trái bỏ mũ, khế hất đầu một cái rồi lại đội mũ như cũ.
Chú bé nhấn mạnh hai tiếng “quý ngài”, tỏ ý đã nhận được ám hiệu liên lạc.
- Báo! Báo! Báo!
Nghe tiếng gọi nhịp ba hách dịch của người đàn ông, chủ bé chạy vội đến.
- “Ngày Mới”!
- Xin ngài một đồng ạ!
Người đàn ông móc ví trả tiền, vờ làm rơi điếu thuốc lá. Chú bé nhặt lên, thổi phù một cái rồi đút điếu thuốc vào túi áo ngực. Người đàn ông cau mày:
- Vứt đi, bẩn rồi đấy!
- Cho cháu xin, vứt đi phí quá ạ. - Chú bé vừa nói, vừa đưa báo cho khách. Tờ báo cộm lên ở một góc.
Chuông điện réo từng hồi báo giờ chiếu bóng bắt đầu. Người đàn ông bước vội vào rạp.
Chú bé vừa định lao sang đường thì có tiếng quát:
- Đưa điếu thuốc ấy cho tao!
Theo Phạm Thắng
Câu 1 trang 126 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ gì?
Trả lời: Chú bé bán báo trong bài đọc làm nhiệm vụ đưa thông tin tình báo.
Câu 2 trang 126 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Theo em, người đàn ông xuất hiện ở cuối câu chuyện là ai? Tìm ý đúng:
a, Một đồng đội của người đàn ông mua báo.
b, Một người dân qua đường.
c, Một đồng đội của hai chú bé.
d, Kẻ địch.
Trả lời: Chọn đáp án: d, Kẻ địch.
Câu 3 trang 126 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Theo em, hai chú bé trong câu chuyện là người như thế nào?
Trả lời: Theo em, hai chú bé trong câu chuyện là người rất dũng cảm và lanh lợi, mưu trí.
Câu 4 trang 126 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:
Trả lời:
Chủ ngữ |
Vị ngữ |
chú |
đã nhận ra đồng đội |
Đứa vừa quát |
thộp túi ngực chú bé, moi lấy điếu thuốc rồi ù té chạy |
Chú bé |
vờ quệt nước mắt, xoay người lại phía sau |
Một gã đàn ông loẻo khoẻo, đeo kính râm to gần kín mặt |
Câu 5 trang 126 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng làm gì?
Trả lời: Dấu ngoặc kép trong bài đọc được dùng để đánh dấu danh từ.
Tiết 7 (trang 126)
(Bài luyện tập viết)
Đề bài: Chọn 1 trong 2 đề sau:
1. Tả một vườn cây ( hoặc rặng cây)
Tham khảo:
1. Sáng sớm nào em cũng theo mẹ chạy thể dục trong công viên gần nhà, ở đó có một vườn hoa rất đẹp.
Mỗi sáng được ngắm vườn hoa trong công viên, em thấy rất thư giãn và vui sướng. Em sẽ luôn luôn có ý thức thật tốt để bảo vệ vườn hoa ở công viên.
2. Mỗi chuyến đi đều đem đến nhiều kỉ niệm đẹp đẽ. Với tôi, chuyến đi đáng nhớ nhất và nghỉ hè năm ngoái. Tôi đã có dịp đến thăm thành phố Đà Lạt cùng với bố mẹ.
Mấy hôm trước, bố đã đặt vé máy bay cho các thành viên trong gia đình. Sáu giờ sáng, mọi người đã có mặt đầy đủ ở sân bay. Chuyến bay sẽ khởi hành lúc tám giờ. Đây là lần đầu tiên em được đi máy bay nên cảm thấy vô cùng háo hức. Sau khi cùng với bố mẹ làm xong thủ tục, gia đình em lên máy bay. Vì là cuối tuần nên sân bay rất đông người. Khi máy bay cất cánh, em cảm thấy rất thích thú. Em xin được ngồi gần cửa sổ để ngắm nhìn cảnh vật bên dưới. Thật thú vị làm sao!
Máy bay di chuyển hơn một tiếng là đến Đà Lạt. Mọi người nhận hành lí rồi ra ngoài chờ. Bố gọi một chiếc xe tắc-xi để về khách sạn. Trên đường đi, em được ngắm nhìn khung cảnh thành phố. Về đến khách sạn, mọi người trong gia đình nhận phòng, nghỉ ngơi và tắm giặt.
Những ngày sau đó, em được tham quan những điểm nổi tiếng của Đà Lạt. Điểm du lịch đầu tiên là thác Pren. Nước từ trên cao xối xuống như một tấm rèm màu trắng khổng lồ. Tiếng thác đổ đều đều, triệu triệu bụi nước li ti óng ánh. Càng tiến vào gần thành phố, khung cảnh càng hấp dẫn hơn. Giữa rừng thông, thấp thoáng những ngôi nhà mái nhọn, lợp ngói đỏ tươi trông như những lâu đài huyền bí.
Hôm sau, gia đình em được đi thăm rất nhiều cảnh đẹp của Đà Lạt như hồ Xuân Hương, thác Cam Ly, đồi Cù, Đồi thông hai mộ, thung lũng Tình Yêu, hồ Đa Thiện, thiền viện Trúc Lâm…Mọi người trong gia đình đã chụp rất nhiều ảnh kỉ niệm. Em còn được đi chợ Đà Lạt. Trong chợ có bán rất nhiều loại hoa, trái cây… Em được thưởng thức rất nhiều món ăn nổi tiếng của Đà Lạt.
Gia đình em có thêm kỉ niệm đẹp đẽ bên nhau. Quả là một chuyến tham quan tuyệt vời. Không chỉ vậy, em còn cảm thấy yêu thêm đất nước yêu dấu, tươi đẹp của mình.