Giải sách bài tập Hóa lớp 10 Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử Nhận biết Bài 3.1 trang 7 SBT Hóa học 10: Orbital nguyên tử là A. Đám mây chứa electron dạng hình cầu. B. Đám mây chứa electron có dạng hình số 8 nổi. C. Khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt electron lớn nhất. D. Quỹ đạo chuyển động của electron quay quanh hạt nhân có kích thước và năng lượng xác định. Lời giải: Đáp án đúng là: C
Giải sách bài tập Hóa học 10 Chương 4. Phản ứng oxi hóa – khử - Chân trời sáng tạo Bài 12: Phản ứng oxi hóa – khử và ứng dụng trong cuộc sống Ôn tập chương 4
Giải sách bài tập Hóa học lớp 10 Bài 18: Hydrogen halide và một số phản ứng của ion halide Bài 18.1 trang 79 SBT Hóa học 10. Hydrogen halide có nhiệt độ sôi cao nhất là A. HI B. HCl C. HBr D. HF Lời giải: Đáp án đúng là: D. HF có nhiệt độ sôi cao bất thường so với các chất còn lại trong dãy. Điều này được giải thích chủ yếu là do giữa các phân tử hydrogen fluoride còn tạo liên kết hydrogen với nhau.
Giải bài tập Hóa lớp 10 Chủ đề 3: Liên kết hóa học Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Bài 9: Quy tắc octet Bài 10: Liên kết ion Bài 11: Liên kết cộng hóa trị Bài 12: Liên kết hydrogen và tương tác Van Der Waals
Giải bài tập Hóa lớp 10 Mở đầu Mở đầu trang 6 Hóa học 10: Hóa học là một trong các nội dung của môn Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở và trở thành môn học độc lập ở cấp Trung học phổ thông. Đối tượng nghiên cứu của môn Hóa học là gì? Hóa học có vai trò như thế nào đối với đời sống và sản xuất? Làm thế nào để học tập tốt môn Hóa học? Lời giải: - Đối tượng nghiên cứu của hóa học: + Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các chất và các hiện tượng kèm theo. + Đối tượng nghiên cứu của hóa học bao gồm các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các loại vật liệu tự nhiên và nhân tạo. - Vai trò của hóa học với đời sống và sản xuất: Hóa học có vai trò vô cùng quan trọng với đời sống và sản xuất. Các chất hóa học có trong mọi thứ xung quanh ta như lương thực – thực phẩm; nhiên liệu; nguyên liệu; vật liệu để sản xuất; các loại thuốc chữa bệnh;… - Cách học tập tốt môn Hóa học: Quan sát và đặt câu hỏi, đặt giả thuyết khoa học, chứng minh bằng thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm, trình bày kết quả thu được và báo cáo. I. Đối tượng nghiên cứu của Hóa họ
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Mở đầu trang 17 Hóa học 10: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thì có đặc điểm gì chung? Giữa số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton và số electron có mối liên hệ như thế nào? Lời giải: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thuộc về cùng một nguyên tố hóa học. Trong nguyên tử số đơn vị điện tích hạt nhân = số electron = số proton. I. Nguyên tố hóa học Câu hỏi 1 trang 17 Hóa học 10: Cho các nguyên tử sau: L (Z = 8, A = 16), D (Z = 9, A = 19), E (Z = 8, A = 18), G (Z = 7, A = 15). Trong các nguyên tử trên, các nguyên tử nào thuộc cùng một nguyên tố hóa học? Lời giải: L (Z = 8, A = 16
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm Mở đầu trang 34 Hóa học 10: Trong bảng tuần hoàn, một số tính chất của nguyên tử và đơn chất biến đổi theo xu hướng nào trong một chu kì, trong một nhóm A? Vì sao? Lời giải: - Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử: + Trong một chu kì bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng. + Trong một nhóm, bán kính nguyên tử tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm. - Xu hướng biến đổi độ âm điện theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân: +
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 14: Ôn tập chương 3 I. Hệ thống hóa kiến thức Hoàn thành sơ đồ hệ thống hóa kiến thức trang 68 Hóa học 10: Lời giải: Liên kết hóa học gồm: - Liên kết cộng hóa trị + Khái niệm: là liên kết hóa học được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. + Kiểu liên kết:Liên kết đơn (-); liên kết đôi (=) và liên kết ba (≡). • Không phân cực: cặp electron dùng chung nằm chính giữa hai nguyên tử. Ví dụ: Cl2, Br2, … • Có phân cực: cặp electron dùng chung lệch về nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Ví dụ: H2O, CO, NH3, … • Cho nhận: cặp electron dùng chung là do một nguyên tử đóng góp. Ví dụ: SO2, HNO
Lý thuyết Hóa học 10 Bài: Mở đầu I. Đối tượng nghiên cứu của hóa học Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các chất và các hiện tượng kèm theo. Hóa học có mối liên hệ chặt chẽ với các ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về chất và vật thể như vật lí, sinh học và địa chất. ⇒ Đối tượng nghiên cứu của hóa học bao gồm các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các loại vật liệu tự nhiên và nhân tạo. II. Vai trò của hóa học đối với đời sống và sản xuất Hóa học có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống và sản xuất. Cụ thể: - Các chất hóa học có trong mọi thứ xung quanh ta như lương thực – thực phẩm; nhiên liệu; nguyên liệu, vật liệu để sản xuất; các loại thuốc chữa bệnh; … - Ngành công nghiệp hóa học sản xuất các hóa chất từ đơn giản đến phức tạp. Ví dụ: Sản xuất phân bón hóa học là
Giải sách bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Nhận biết Bài 2.1 trang 6 SBT Hóa học 10: Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Số hiệu nguyên tử bằng số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử B. Số khối của hạt nhân bằng tổng số proton và số neutron. C. Trong nguyên tử, số đơn vị điện tích hạt nhân bằng số proton và bằng số neutron. D. Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân. Lời giải:
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 17: Nguyên tố và đơn chất halogen Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 17: Nguyên tố và đơn chất halogen Mở đầu trang 99 Hóa học 10:Vì sao nước chlorine được sử dụng phổ biến để khử trùng, sát khuẩn? Trả lời: Khi cho chlorine vào nước sẽ xảy ra phản ứng: Cl2(aq) + H2O(l) ⇄ HCl(aq) + HClO(aq) Phản ứng này là thuận nghịch nên tạo ra dung dịch gồm: nước, hydrochloric acid (HCl), hypochlorous acid (HClO còn được viết là HOCl) và chlorine. Dung dịch này còn được gọi là dung dịch nước chlorine, có tính oxi hóa mạnh có thể phá hủy các hợp chất màu và tiêu diệt vi khuẩn. Vì vậy, nước chlorine được sử dụng phổ biến để khử trùng, sát khuẩn trong các nguồn nước cấp, môi trường I. Giới thiệu về nguyên tố nhóm VIIA II. Đơn chất halogen