Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 18: Hydrogen halide và hydrohalic acid Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 18: Hydrogen halide và hydrohalic acid Mở đầu trang 109 Hóa học 10:Khi hoàn tan mỗi hydrogen halide HF, HCl, HBr và HI vào nước thì thu được các dung dịch hydrohalic acid. Dung dịch nào có tính acid yếu nhất? Vì sao? Trả lời: - Tính acid của các dung dịch HX tăng theo dãy từ HF đến HI. Do đó dung dịch HF có tính acid yếu nhất. - Nguyên nhân chủ yếu làm tăng độ mạnh của các acid theo dãy trên là do sự giảm độ bền liên kết theo thứ tự: HF, HCl, HBr, HI (acid nào càng dễ dàng phân li ra ion H+ trong nước thì tính acid càng mạnh) I. Hydrogen dalide và hydrohalic acid 1. Hydrogen dalide Câu hỏi 1
Giải sách bài tập Hóa lớp 10 Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử Nhận biết Bài 3.1 trang 7 SBT Hóa học 10: Orbital nguyên tử là A. Đám mây chứa electron dạng hình cầu. B. Đám mây chứa electron có dạng hình số 8 nổi. C. Khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt electron lớn nhất. D. Quỹ đạo chuyển động của electron quay quanh hạt nhân có kích thước và năng lượng xác định. Lời giải: Đáp án đúng là: C
Giải bài tập Hóa lớp 10 Chủ đề 3: Liên kết hóa học Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Bài 9: Quy tắc octet Bài 10: Liên kết ion Bài 11: Liên kết cộng hóa trị Bài 12: Liên kết hydrogen và tương tác Van Der Waals
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 16: Tốc độ phản ứng hóa học Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 16: Tốc độ phản ứng hóa học Mở đầu trang 88 Hóa học 10: Cho hai mảnh Mg cùng khối lượng vào hai ống nghiệm chứa cùng thể tích dung dịch HCl dư, nồng độ dung dịch HCl ở mỗi ống nghiệm lần lượt là 2M (Thí nghiệm (a)) và 0,5M (Thí nghiệm (b)). Hiện tượng thí nghiệm được mô tả như hình 16.1. Theo em, mảnh Mg ở ống nghiệm nào sẽ bị tan hết trước? Giải thích. Trả lời: Mảnh Mg ở thí nghiệm (a) sẽ tan hết trước, do ở thí nghiệm (a) nồng độ HCl là 2M lớn hơn nồng độ HCl ở thí nghiệm (b). I. Khái niệm tốc độ phản ứng, tốc độ trung bình của phản ứng 1
Lý thuyết Hóa học 10 Bài 1: Thành phần của nguyên tử I. Các loại hạt cấu tạo nên nguyên tử Năm 1897, J. J. Thomson thực hiện thí nghiệm phóng điện qua không khí loãng đã phát hiện ra chùm tia phát ra từ cực âm và bị hút lệch về phía cực dương của điện trường, chứng tỏ chúng mang điện tích âm. Đó chính là chùm các hạt electron. Electron là một thành phần của nguyên tử. Năm 1911, E.Rutherford thực hiện thí nghiệm bắn phá lá vàng rất mỏng bằng chùm hạt a (alpha). Kết quả thí nghiệm: hầu hết các hạt a đều xuyên thẳng qua lá vàng, chứng tỏ nguyên tử có cấu tạo rỗng, ở tâm chứa một hạt nhân mang điện tích dương và có kích thước rất nhỏ so với kích thước nguyên tử. Năm 1918, E.Rutherford và các cộng sự khi dùng hạt a bắn phá nitrogen đã phát hiện ra hạt proton. Năm 1932, J. Chadwick, cộng sự của Rutherford, đã phát hiện ra hạt neutron khi bắn phá berylium bằng các hạt a. Kết luận: Thành phần cấu tạo của ng
Giải bài tập Hóa lớp 10 Mở đầu Mở đầu trang 6 Hóa học 10: Hóa học là một trong các nội dung của môn Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở và trở thành môn học độc lập ở cấp Trung học phổ thông. Đối tượng nghiên cứu của môn Hóa học là gì? Hóa học có vai trò như thế nào đối với đời sống và sản xuất? Làm thế nào để học tập tốt môn Hóa học? Lời giải: - Đối tượng nghiên cứu của hóa học: + Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các chất và các hiện tượng kèm theo. + Đối tượng nghiên cứu của hóa học bao gồm các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các loại vật liệu tự nhiên và nhân tạo. - Vai trò của hóa học với đời sống và sản xuất: Hóa học có vai trò vô cùng quan trọng với đời sống và sản xuất. Các chất hóa học có trong mọi thứ xung quanh ta như lương thực – thực phẩm; nhiên liệu; nguyên liệu; vật liệu để sản xuất; các loại thuốc chữa bệnh;… - Cách học tập tốt môn Hóa học: Quan sát và đặt câu hỏi, đặt giả thuyết khoa học, chứng minh bằng thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm, trình bày kết quả thu được và báo cáo. I. Đối tượng nghiên cứu của Hóa họ
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Mở đầu trang 17 Hóa học 10: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thì có đặc điểm gì chung? Giữa số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton và số electron có mối liên hệ như thế nào? Lời giải: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thuộc về cùng một nguyên tố hóa học. Trong nguyên tử số đơn vị điện tích hạt nhân = số electron = số proton. I. Nguyên tố hóa học Câu hỏi 1 trang 17 Hóa học 10: Cho các nguyên tử sau: L (Z = 8, A = 16), D (Z = 9, A = 19), E (Z = 8, A = 18), G (Z = 7, A = 15). Trong các nguyên tử trên, các nguyên tử nào thuộc cùng một nguyên tố hóa học? Lời giải: L (Z = 8, A = 16
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm Mở đầu trang 34 Hóa học 10: Trong bảng tuần hoàn, một số tính chất của nguyên tử và đơn chất biến đổi theo xu hướng nào trong một chu kì, trong một nhóm A? Vì sao? Lời giải: - Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử: + Trong một chu kì bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng. + Trong một nhóm, bán kính nguyên tử tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm. - Xu hướng biến đổi độ âm điện theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân: +
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 14: Ôn tập chương 3 I. Hệ thống hóa kiến thức Hoàn thành sơ đồ hệ thống hóa kiến thức trang 68 Hóa học 10: Lời giải: Liên kết hóa học gồm: - Liên kết cộng hóa trị + Khái niệm: là liên kết hóa học được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. + Kiểu liên kết:Liên kết đơn (-); liên kết đôi (=) và liên kết ba (≡). • Không phân cực: cặp electron dùng chung nằm chính giữa hai nguyên tử. Ví dụ: Cl2, Br2, … • Có phân cực: cặp electron dùng chung lệch về nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Ví dụ: H2O, CO, NH3, … • Cho nhận: cặp electron dùng chung là do một nguyên tử đóng góp. Ví dụ: SO2, HNO
Lý thuyết Hóa học 10 Bài: Mở đầu I. Đối tượng nghiên cứu của hóa học Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các chất và các hiện tượng kèm theo. Hóa học có mối liên hệ chặt chẽ với các ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về chất và vật thể như vật lí, sinh học và địa chất. ⇒ Đối tượng nghiên cứu của hóa học bao gồm các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các loại vật liệu tự nhiên và nhân tạo. II. Vai trò của hóa học đối với đời sống và sản xuất Hóa học có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống và sản xuất. Cụ thể: - Các chất hóa học có trong mọi thứ xung quanh ta như lương thực – thực phẩm; nhiên liệu; nguyên liệu, vật liệu để sản xuất; các loại thuốc chữa bệnh; … - Ngành công nghiệp hóa học sản xuất các hóa chất từ đơn giản đến phức tạp. Ví dụ: Sản xuất phân bón hóa học là
Giải sách bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Nhận biết Bài 2.1 trang 6 SBT Hóa học 10: Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Số hiệu nguyên tử bằng số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử B. Số khối của hạt nhân bằng tổng số proton và số neutron. C. Trong nguyên tử, số đơn vị điện tích hạt nhân bằng số proton và bằng số neutron. D. Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân. Lời giải: