Lý thuyết Hóa học 10 Bài 17: Biến thiên enthalpy trong các phản ứng hóa học I. Phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt Phản ứng tỏa nhiệt là phản ứng giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt. Phản ứng thu nhiệt là phản ứng hấp thụ năng lượng dưới dạng nhiệt. Ví dụ: Khi than, củi cháy, không khí xung quanh ấm hơn do phản ứng tỏa nhiệt. Pha viên sủi vitamin C vào nước, khi viên sủi tan, thấy nước trong cốc mát hơn, đó là do xảy ra phản ứng thu nhiệt. Khi nung vôi, người ta sử dụng phản ứng đốt than để cung cấp nhiệt cho phản ứng phân hủy đá vôi. Phản ứng đốt than là phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng phân hủy đá vôi là phản ứng thu nhiệt. II. Biến thiên enthalpy của phản ứng 1. Biến thiên enthalpy Hầu hết các quá trình hóa học trong thực tế xảy ra ở điều kiện áp suất không đổi. Nhiệt lượng tỏa ra hay thu vào của phản ứng ở điều kiện này gọi là biến thiên enthalpy của phản ứng (nhiệt phản ứng), kí hiệu là DrH. Phương trình hóa học kèm theo trạng thái của các chất
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 23: Ôn tập chương 7 I. Hệ thống hóa kiến thức Hệ thống hóa kiến thức trang 117 Hóa học 10: Hoàn thành các nội dung còn thiếu sau đây: Lời giải: HALOGEN 1. Nguyên tử halogen - Cấu hình lớp electron ngoài cùng của các nguyên tử halogen: ns2np5. - Xu hướng nhận 1 electron trở thành ion halide: X + 1e⟶X- thể hiệntính oxi hóa của X. 2. Đơn chất halogen - Xu hướng biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi từ F2 đến I2: tăng dần Giải thích:Tương tác van der Waals giữa các phân tử tăng và khối lượng phân tử tăng. - Xu hướng biến đổi tính oxi hoá của các halogen:
Tài liệu có 36 tran
Giải sách bài tập Hóa lớp 10 Bài 1: Thành phần của nguyên tử Nhận biết Bài 1.1 trang 4 SBT Hóa học 10: Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Nguyên tử được cấu thành từ các hạt cơ bản là proton, neutron và electron. B. Nguyên tử có cấu trúc đặc khít, gồm vỏ nguyên tử và hạt nhân nguyên tử. C. Hạt nhân nguyên tử cấu thành từ các hạt proton và neutron. D. Vỏ nguyên tử cấu thành từ các hạt electron. Lời giải: Đáp án đúng là: B
Lý thuyết Hóa học 10 Bài 19: Tốc độ phản ứng I. Tốc độ phản ứng hóa học 1. Khái niệm tốc độ phản ứng hóa học Tốc độ phản ứng được xác định bằng sự thay đổi lượng chất đầu hoặc chất sản phẩm trong một đơn vị thời gian: giây (s), phút (min), giờ (h), ngày (d), … Lượng chất có thể biểu diễn bằng số mol, nồng độ mol, khối lượng hoặc thể tích. Các phản ứng khác nhau xảy ra với tốc độ khác nhau, có phản ứng xảy ra nhanh, có phản ứng xảy ra chậm. Ví dụ: 2. Tốc độ trung bình của phản ứng Để đặc trưng cho sự nhanh chậm của phản ứng trong một khoảng thời gian, ta dùng tốc độ phản ứng trung bình. Đối với phản ứng tổng quát: aA + bB → cC + dD Gọi DCA, DCB, DCC, DCD lần lượt là biến thiên lượng chất các chất A, B, C, D trong khoảng thời gian Dt. Tốc độ trung bì
Giải bài tập Hóa lớp 10 Mở đầu Mở đầu trang 6 Hóa học 10: Hóa học là một trong các nội dung của môn Khoa học tự nhiên ở cấp Trung học cơ sở và trở thành môn học độc lập ở cấp Trung học phổ thông. Đối tượng nghiên cứu của môn Hóa học là gì? Hóa học có vai trò như thế nào đối với đời sống và sản xuất? Làm thế nào để học tập tốt môn Hóa học? Lời giải: - Đối tượng nghiên cứu của hóa học: + Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các chất và các hiện tượng kèm theo. + Đối tượng nghiên cứu của hóa học bao gồm các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các loại vật liệu tự nhiên và nhân tạo. - Vai trò của hóa học với đời sống và sản xuất: Hóa học có vai trò vô cùng quan trọng với đời sống và sản xuất. Các chất hóa học có trong mọi thứ xung quanh ta như lương thực – thực phẩm; nhiên liệu; nguyên liệu; vật liệu để sản xuất; các loại thuốc chữa bệnh;… - Cách học tập tốt môn Hóa học: Quan sát và đặt câu hỏi, đặt giả thuyết khoa học, chứng minh bằng thí nghiệm, phân tích kết quả thí nghiệm, trình bày kết quả thu được và báo cáo. I. Đối tượng nghiên cứu của Hóa họ
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 2: Nguyên tố hóa học Mở đầu trang 17 Hóa học 10: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thì có đặc điểm gì chung? Giữa số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton và số electron có mối liên hệ như thế nào? Lời giải: Các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân thuộc về cùng một nguyên tố hóa học. Trong nguyên tử số đơn vị điện tích hạt nhân = số electron = số proton. I. Nguyên tố hóa học Câu hỏi 1 trang 17 Hóa học 10: Cho các nguyên tử sau: L (Z = 8, A = 16), D (Z = 9, A = 19), E (Z = 8, A = 18), G (Z = 7, A = 15). Trong các nguyên tử trên, các nguyên tử nào thuộc cùng một nguyên tố hóa học? Lời giải: L (Z = 8, A = 16
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm Video giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm Mở đầu trang 34 Hóa học 10: Trong bảng tuần hoàn, một số tính chất của nguyên tử và đơn chất biến đổi theo xu hướng nào trong một chu kì, trong một nhóm A? Vì sao? Lời giải: - Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử: + Trong một chu kì bán kính nguyên tử giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng tăng. + Trong một nhóm, bán kính nguyên tử tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân do lực hút giữa hạt nhân với các electron lớp ngoài cùng giảm. - Xu hướng biến đổi độ âm điện theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân: +
Giải bài tập Hóa lớp 10 Bài 14: Ôn tập chương 3 I. Hệ thống hóa kiến thức Hoàn thành sơ đồ hệ thống hóa kiến thức trang 68 Hóa học 10: Lời giải: Liên kết hóa học gồm: - Liên kết cộng hóa trị + Khái niệm: là liên kết hóa học được hình thành giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. + Kiểu liên kết:Liên kết đơn (-); liên kết đôi (=) và liên kết ba (≡). • Không phân cực: cặp electron dùng chung nằm chính giữa hai nguyên tử. Ví dụ: Cl2, Br2, … • Có phân cực: cặp electron dùng chung lệch về nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Ví dụ: H2O, CO, NH3, … • Cho nhận: cặp electron dùng chung là do một nguyên tử đóng góp. Ví dụ: SO2, HNO
Lý thuyết Hóa học 10 Bài: Mở đầu I. Đối tượng nghiên cứu của hóa học Hóa học nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các chất và các hiện tượng kèm theo. Hóa học có mối liên hệ chặt chẽ với các ngành khoa học tự nhiên nghiên cứu về chất và vật thể như vật lí, sinh học và địa chất. ⇒ Đối tượng nghiên cứu của hóa học bao gồm các chất hữu cơ, các chất vô cơ, các loại vật liệu tự nhiên và nhân tạo. II. Vai trò của hóa học đối với đời sống và sản xuất Hóa học có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống và sản xuất. Cụ thể: - Các chất hóa học có trong mọi thứ xung quanh ta như lương thực – thực phẩm; nhiên liệu; nguyên liệu, vật liệu để sản xuất; các loại thuốc chữa bệnh; … - Ngành công nghiệp hóa học sản xuất các hóa chất từ đơn giản đến phức tạp. Ví dụ: Sản xuất phân bón hóa học là