Công thức tính cường độ dòng điện khi đoản mạch - Vật lý lớp 11 1. Định nghĩa Hiện tượng đoản mạch xảy ra khi nối hai cực của một nguồn điện chỉ bằng dây dẫn có điện trở rất nhỏ. Khi đoản mạch, dòng điện chạy qua mạch có cường độ lớn và có hại. 2. Công thức – Đơn vị đo Khi nối hai cực của nguồn điện bằng dây dẫn có điện trở rất nhỏ thì RN không đáng kể, có thể coi như RN = 0, khi đó cường độ dòng điện chạy qua nguồn: I=ξr 3. Mở rộng - Pin Lơ – Clan – sê có điện trở trong khá lớn, nên khi đoản mạch thì dòng điện chạy qua pin không quá lớn, nhưng sẽ làm hỏng pin nếu đoản mạch trong thời gian dài. - Acquy chì có điện trở trong khá nhỏ, chỉ vào phần trăm ôm, nên khi đoản mạch lâu, dòng điện chạy qua acquy cỡ hàng trăm ampe sẽ
Bài tập áp dụng định luật khúc xạ ánh sáng và cách giải - Vật lý lớp 11 I. Lí thuyết 1, Sự khúc xạ ánh sáng - Hiện tượng khúc xạ ánh sáng: Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương (gãy) của các tia sáng khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau.
Bài tập công của lực điện và cách giải - Vật lý lớp 11 I. Lý thuyết 1. Công của lực điện trường - Công của lực điện trong sự di chuyển của điện tích trong điện trường đều từ M đến N là AMN, không phụ thuộc vào hình dạng đường đi mà chỉ phụ thuộc vào vị trí của điểm đầu M và điểm cuối N của đường đi. AMN=F.s.cosα=q.E.s.cosα=q.E.d(*)dc với d=s.cosα,α=s,F→ Trong đó:
Công thức định luật khúc xạ ánh sáng - Vật lý lớp 11 1. Định nghĩa - Khúc xạ ánh sáng là hiện tượng lệch phương (gãy) của các tia sáng khi truyền xiên góc qua mặt phân cách giữa hai môi trường trong suốt khác nhau. Ví dụ: hình ảnh chiếc bút chì bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa không khí và nước. - Định luậtkhúc xạ ánh sáng: + Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới (tạo bởi tia tới và pháp tuyến) và ở phía bên kia pháp tuyến so với tia tới. + Với hai môi trường trong suốt nhất định, tỉ số giữa sin góc tới (sini) và sin góc khúc xạ (sinr) luôn luôn không đổi. - Hình vẽ mô tả hiện tượng khúc xạ ánh sáng truyền từ không khí vào nước: Trong hình có: + SI là tia tới + I là điểm tới +
Công thức tính số pin của bộ nguồn - Vật lý lớp 11 1. Định nghĩa Có thể ghép nhiều nguồn thành bộ (bộ nguồn điện) theo một trong các cách dưới đây + Bộ nguồn nối tiếp là bộ nguồn gồm các nguồn được ghép nối tiếp với nhau, cực âm của nguồn điện trước được nối với cực dương của nguồn điện tiếp sau để thành một dãy liên tiếp như sơ đồ sau: Hoặc Suất điện động của bộ nguồn ghép nối tiếp bằng tổng các suất điện động của các nguồn có trong bộ. Điện trở trong rb của bộ nguồn ghép nối tiếp bằng tổng các điện trở trong của các nguồn có trong bộ. Khi đó suất điện động của bộ và điện trở trong của bộ nguồn tính như sau: ξb = ξ1 + ξ2
Mục lục Giải Vật lí 11 Bài 20: Lực từ. Cảm ứng từ Video giải Vật lý 11 Bài 20: Lực từ. Cảm ứng từ C1 trang 126 Vật lí lớp 11: Hãy thiết lập hệ thức F=mgtanθ (20.1) Lời giải: Khi đoạn dây dẫn cân bằng thì tổng m.g→+F→ trực đối với các lực căng của dây treo T→. Ta có: m.g→+F→+T
Bài tập cường độ điện trường và cách giải - Vật lý lớp 11 I. Lý thuyết 1. Điện trường Điện trường là một dạng vật chất (môi trường) bao quanh điện tích và gắn liền với điện tích. Điện trường tác dụng lực điện lên các điện tích khác đặt trong nó. 2. Cường độ điện trường (E) - Cường độ điện trường tại một điểm là đại lượng đặc trưng cho tác dụng lực của điện trường tại điểm đó. Nó được xác định bằng thương số của độ lớn lực điện F tác dụng lên một điện tích thử q (dương) đặt tại điểm đó và độ lớn của q. E=Fq Trong đó: + E: Cường độ điện trường tại điểm mà ta xét (Vm) + F: Lực điện tác dụng lên điện tích thử q (N) + q: Điện tích (C)
Công thức định luật Cu-lông hay nhất | Cách làm bài tập định luật Cu-lông - Vật lý lớp 11 1. Định nghĩa - Định luật Cu – lông: Lực hút hay đẩy giữa hai điện tích điểm đặt trong chân không có phương trùng với đường thẳng nối hai điện tích điểm đó, có độ lớn tỉ lệ thuận với tích độ lớn của hai điện tích và tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng. 2. Công thức F=k.q1.q2εr2. Trong đó: k=9.109N.m2C2là hệ số tỉ lệ. q1và q2là điện tích (C). r: là khoảng
Công thức tính thế năng của điện tích hay nhất | Cách tính thế năng của điện tích - Vật lý lớp 11 1. Định nghĩa Thế năng của một điện tích q trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của điện trường khi đặt điện tích q tại điểm mà ta xét trong điện trường 2. Công thức - Trong trường hợp điện tích q nằm tại điểm M trong một điện trường bất kì do nhiều điện tích gây ra thì có thể lấy thế năng bằng công của lực điện khi di chuyển q từ M ra vô cực. Đó là vì ở vô cực, tức là ở rất xa các điện tích gây ra điện trường thì điện trường bằng 0 và lực điện cũng bằng 0. Do vậy: WM=AM∞ Vì độ lớn của lực điện luôn tỉ lệ thuận với điện tích thử q nên công và thế năng của một điện tích tại M cũng tỉ lệ thuận với q: WM=AM∞=VMq
Công thức tính công suất tỏa nhiệt của vật dẫn khi có dòng điện chạy qua - Vật lý lớp 11 1. Định nghĩa Công suất tỏa nhiệt P ở vật dẫn khi có dòng điện chạy qua đặc trưng cho tốc độ tỏa nhiệt của vật dẫn đó và được xác định bằng nhiệt lượng tỏa ra ở vật dẫn trong một đơn vị thời gian. 2. Công thức – Đơn vị đo Công thức xác định công suất tỏa nhiệt ở vật dẫn khi có dòng điện chạy qua: P =Qt=R.I2 Trong đó: P là công suất tỏa nhiệt; Q là nhiệt lượng tỏa ra trên vật dẫn trong thời gian t, có đơn vị Jun (J); t là thời gian dòng điện chạy qua vật dẫn tỏa nhiệt, có đơn vị giây (s); R là điện trở của vật dẫn, có đơn vị ôm (Ω); I là cường độ dòng điện chạy qua vật dẫn, có đơn vị ampe (A). <
Công thức tính từ trường của dòng điện - Vật lý lớp 11 1. Định nghĩa - Xung quanh dòng điện tồn tại một từ trường. Thực nghiệm và lý thuyết đã xác định được cảm ứng từ tại một điểm cho trước trong từ trường của một dòng điện chạy trong dây dẫn có hình dạng nhất định. Cảm ứng từ B→tại một điểm M: + Tỉ lệ với cường độ dòng điện I gây ra từ trường; + Phụ thuộc vào dạng hình học của dây dẫn; + Phụ thuộc vào vị trí của điểm M; + Phụ thuộc vào môi trường xung quanh. 1, Từ trường của dòng diện chạy trong dây dẫn thẳng dài + Đường sức từ là những đường tròn nằm trong những mặt phẳng vuông góc với dòng điện và có tâm nằm trên trục dây dẫn. + Chiều đường sức từ được xác định theo qui tắc nắm tay phải. Nắm bàn tay phải sao cho ngón cái choãi ra 900 chỉ chiều dòng điện, các ng