Đóng vai người thứ 3 kể lại việc lão Hạc nói với ông giáo việc bán chó - Ngữ văn 8 Dàn ý Đóng vai người thứ 3 kể lại việc lão Hạc nói với ông giáo việc bán chó I. MỞ BÀI: - Ngôi kể thứ I (tôi) có mặt trong câu chuyện như người thứ 3 ngoài lão Hạc với ông giáo (phân biệt với người kể ở trong truyện của Nam Cao chính là ông giáo) - Giới thiệu hoàn cảnh lão Hạc sang nhà ông giáo để kể chuyện bán chó. Ở đó có ông giáo và người kể. II. THÂN BÀI: - Kể: lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo: + Lúc lão Hạc báo tin bán chó + Lúc lão Hạc kể lại chuyện bán chó + Miêu tả: nét mặt đau khổ của lão Hạc - Biểu cảm: nỗi ân hận của lão Hạc về việc bán chó và thái độ của ông giáo. - Lão Hạc: chua chát kết thúc việc bán chó. - Miêu tả: nét mặt của ông giáo khi nhận được tin => suy tư nghĩ ngợi và đau khổ với lão Hạc - Biểu cảm: + Nêu những suy nghĩ của bản thân với câu chuyện
Soạn bài Viên tướng trẻ và con ngựa trắng * Chuẩn bị đọc Câu hỏi (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2): Trong Đại Nam quốc sử diễn ca có hai dòng thơ lục bát ca ngợi một nhân vật lịch sử thời nhà Trần: … tuổi trẻ chí cao Cờ đề sáu chữ quyết công vào lập công Em biết nhân vậy ấy là ai, có công trạng gì mà được tôn vinh như vậy hay không? Hãy chia sẻ với các bạn trong lớp. Trả lời: Hoài Văn tuổi trẻ chí cao Cờ đề sáu chữ quyết công vào lập công - Nhân vật Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản. - Người anh hùng tuổi nhỏ, chí lớn đã cùng quân tướng nhà Trần lập nhiều chiến công trong cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên xâm lược. * Trải nghiệm cùng văn bản
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Soạn bài Bạn đến chơi nhà * Chuẩn bị đọc Câu hỏi (trang 101 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2): Khi có bạn đến chơi nhà, nhất là bạn lâu ngày gặp lại, chúng ta thường chuẩn bị những gì để tiếp đón? Trả lời: - Khi bạn đến chơi nhà, chúng ta thường chuẩn bị một số đồ như: đồ ăn ngon để thết đãi, thức uống. Đồ ăn, thức uống càng thịnh soạn càng cho thấy sự tiếp đón chu đáo. Hoặc cũng có thể là những đồ ăn, đồ uống quen thuộc, gắn với kỉ niệm giữa mình và bạn. * Trải nghiệm cùng văn bản 1. Tưởng tượng: Bảy câu thơ đầu giúp em hình dung điều gì? Trả lời: - Bảy câu thơ đầu giúp em hình dung ra hoàn cảnh gia chủ khi có bạn đến chơi nhà: trẻ đi
Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 100 1. Thơ trào phúng Thơ trào phúng + Là một bộ phận của văn học trào phúng, trong đó các tác giả tạo ra tiếng cười và sử dụng tiếng cười để châm biếm, phê phán xã hội hoặc tự phê bình bản thân. + Tiếng cười trong thơ trào phúng có nhiều cung bậc: hài hước, châm biếm, đả kích nhưng không phải bao giờ cũng rạch ròi mà chuyển hoá linh hoạt từ cung bậc này sang cung bậc khác. Thủ pháp trào phúng 2. Sắc thái nghĩa của từ ngữ và việc lựa chọn từ
Soạn bài Bến Nhà Rồng năm ấy… * Hướng dẫn đọc Nội dung chính: Văn bản kể lại sự kiện thời trẻ của Bác Hồ (anh Ba) chuẩn bị rời bến cảng nhà Rồng đi tìm đường cứu nước. Người làm phụ bếp trên con tàu Đô đốc La-tu-sơ Tơ-rê-vin và sang Pháp. Câu 1 (trang 91 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 2) Trả lời: Nội dung Văn bản truyện
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Trong lời mẹ hát I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định được thể thơ và cách gieo vần trong bài thơ. - Xác định được bố cục và chỉ ra các nét độc đáo về mạch cảm xúc, cảm hứng chủ đạo trong bài thơ. - Nhận biết và phân tích được nhan đề và vai trò của nhan đề trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ. - Nhận biết và phân tích được các nét đặc sắc về nghệ thuật được tác giả sử dụng trong bài thơ. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Trong lời mẹ hát. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Trong lời mẹ hát. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện; - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đ
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ