Soạn bài Đập đá ở Côn Lôn - Ngữ văn 8 A. Soạn bài “Đập đá ở Côn Lôn” ngắn gọn: Phần đọc - hiểu văn bản Câu 1 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Không gian và điều kiện làm việc: công việc nặng nhọc, thiên nhiên khắc nghiệt. - Tính chất công việc: khổ sai cưỡng bức để tàn phá dữ dội thân thể và tiêu hao sức lực của người tù, hòng khuất phục ý chí của họ. - Tinh thần của người tù: Đó là tư thế của đấng nam nhi anh hùng! Câu 2 (trang 150 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Câu thơ đầu: miêu tả bối cảnh không gian, tạo dựng tư thế hiên ngang, sừng sững của con người giữa đất trời Côn Đảo. - Ba câu thơ sau: miêu tả chân thực công việc lao động nặng nhọc khổ sai của người tù cách mạng. - Người cách mạng làm công việc ấy quả quyết mạnh mẽ, phi thường. “lừng lẫy”, “đánh tan năm bảy đống”, “đập bể mấy trăm hòn”, “làm cho lở núi non” - NT: Nói quá nhằm làm nổi bật sức mạnh của con người thật ghê gớm, thần kì. → Bốn câu thơ vừa tả thực cộng việc lao động khổ sai của người tù vừa xây dựng được một tượng đài uy nghi về người anh hùng khí phách hiên ngang, lẫm liệt sừng sững giữa đất trời. Khẩu khí: ngang tàng, ngạo nghễ coi thường gian nan. Câu
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 24 Tập 1 * Từ ngữ địa phương Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 8 Tập 1) a. Ai đi vô nơi đây Xin dừng chân xứ Nghệ (Huy Cận, Ai vô xứ Nghệ) b. Đến bờ ni anh bảo: - “Ruộng mình quên cày xáo Nên lúa chín không đều. Nhớ lấy để mùa sau Nhà cố làm cho tốt”. (Trần Hữu Thung, Thăm lúa) c. Chừ đây Huế, Huế ơi! Xiềng gông xưa đã gãy Hãy bay lên! Sông núi của ta rồi! (Tố Hữu, Huế tháng Tám) d. – Nói như cậu thì… còn chi là Huế! (Hoàng Phủ Ngọc Tường, Chuyện cơm hến) e. Má, tánh lo xa. Chứ gió chướng vào mùa thì lúa cũng vừa chín tới, hi vọng rực lên theo màu lúa. (Nguyễn Ngọc Tư, Trở gió) Trả lời:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 42 Tập 1 * Từ tượng hình và từ tượng thanh Câu 1 (trang 42 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Chỉ ra các từ tượng hình và từ tượng thanh trong những trường hợp sau: a. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo […] Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co khách vắng teo. (Nguyễn Khuyến, Thu điếu) b. Líu lo kìa giọng vàng anh Mùa xuân vắt vẻo trên nhành lộc non. (Ngô Văn Phú, Mùa xuân) c. Tôi không nhớ tôi đã nghe tiếng chồi non tách vỏ lúc nào, tôi cũng không nhớ tôi đã nghe tiếng chim lích chích mổ hạt từ đâu, nhưng tôi cảm nhận tất cả một cách rõ rệt trong từng mạch máu đang phập phồng bên dưới làn da. (Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bê-tô) Trả lời:
Soạn bài Thu điếu * Trước khi đọc Câu hỏi (trang 40 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em yêu thích mùa nào trong năm? Liệt kê một số từ ngữ em muốn dùng để miêu tả vẻ đẹp của mùa đó. Trả lời: Em chỉ ra mùa yêu thích trong năm và liệt lê những từ ngữ dùng để miêu tả vẻ đẹp của mùa đó. Ví dụ: + Mùa xuân: Mùa khởi đầu của một năm, cây cối đâm chồi nảy lộc, tràn đầy sức sống, có tết Nguyên đán, mùa gắn liền với nhiều lễ hội truyền thống, trẻ em được lì xì, may quần áo mới,… + Mùa hạ: Học sinh được nghỉ hè, được đi chơi nghỉ mát, cây trong vườn đơm trái ngọt,… + Mùa thu: Không khí mát mẻ, bầu trời cao trong xanh, có bưởi chín vàng, cúc vàng tươi, có đêm trăng rằm Trung thu rước đèn phá cỗ, học sinh nhớ ngày tựu trường,… + Mùa đông: Tiết trời giá lạnh, được nằm trong chăn ấm, có bếp sưởi bập bùng, ấp ủ mầm sống để xuân về cây cối đâm chồi nảy lộc,… * Đọc văn bản 1. Hình dung: Hình dáng, màu sắc, âm thanh, chuyển động của sự vật. - Hình dáng: Chiếc thuyền câu bé tẻo teo, ngõ t
Soạn bài Trình bày bài giới thiệu ngắn về một cuốn sách (cuốn truyện lịch sử) 1. Trước khi nói Để tực hiện tốt bài giới thiệu ngắn về một cuốn truyện lịch sử, cần chuẩn bị nội dung theo một trong hai phương án sau đây: Phương án thứ nhất Phương án thứ hai Trình bày bài nói trên cơ sở bài viết đã thực hiện. Chưa có bài viết giới thiệu về cuốn truyện. - Tóm lược nội dung bài viết thành dàn ý bài nói, gồm đầy đủ các phần. - Ghi chú những điểm cần nhấn mạnh trong cách m
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ