Giáo án Ngữ văn 8 (Kết nối tri thức): Lặng lẽ Sa Pa I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm (đề tài về những người lao động đảm nhận công viêjc thầm lặng; câu chuyện về anh thanh niên làm việc ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn; các chi tiết tiêu biểu trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa) - HS nhận biết và phân tích được cốt truyện đa tuyến trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa - HS nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm hoặc cách sống của bản thân sau khi đọc Lặng lẽ Sa Pa 2. Năng lực a. Năng lực chung - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, … b. Năng lực riêng - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Lặng lẽ Sa Pa
Tác giả tác phẩm: Lai Tân Bố cục Lai Tân Tóm tắt Lai Tân Soạn bài Lai Tân * Trước khi đọc Câu hỏi 1 (trang 85 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trả lời: Bác đã từng đặt chân tới nhiều nước thuộc các đại lục Âu, Á, Phi, Mỹ. Đặc biệt Người đã dừng chân khảo sát khá lâu ở 3 nước đế quốc lớn nhất thời đó là Mỹ, Anh và Pháp. Sau đó đến Liên Xô. Câu hỏi 2 (trang 85 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy nêu tên một số bài thơ của Hồ Chí Minh mà em biết.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Thực hành tiếng Việt trang 32 I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Nhận biết được chức năng và giá trị của biệt ngữ xã hội. - Viết được đoạn văn hoặc bài văn có sử dụng biệt ngữ xã hội. 2. Năng lực a. Năng lực chung: b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Trung thực, chăm chỉ trong quá trình thực hiện các hoạt động học. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của GV
Phân tích bài Chiếu dời đô - Ngữ văn 8 Bài giảng Ngữ Văn 8 Chiếu dời đô Dàn ý Phân tích bài Chiếu dời đô A. Mở bài - Chiếu dời đô không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ – vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý. B. Thân bài: Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô) - Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc: + Nhà Thương: 5 lần dời đô; nhà Chu: 3 lần dời đô. + Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi. + Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh ⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử. - Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Cây sồi mùa đông I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - Xác định và phân tích được nội dung bao quát của văn bản. - Nhận diện và phân tích được các chi tiết tiêu biểu,đề tài, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm. - Nhận biết và phân tích được chủ đề,tư tưởng,thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của hài kịch: xung đột, hành động, nhân vật, lời thoại, thủ pháp trào phúng… - Nhận biết và phân tích được chủ đề, thông điệp văn bản, một số căn cứ để xác định chủ đề. 3. Phẩm chất - Yêu quê hương đất nước, tự hào với truyền thống đấu tranh giữ nước của dântộc.
Giáo án Ngữ văn 8 (Chân trời sáng tạo): Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học I. MỤC TIÊU 1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt - HS nhận diện và viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học đảm bảo các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu thập tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; chỉnh sửa bài viết, rút kinh nghiệm. - Xác định được các yêu cầu đối với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - HS viết được bài văn phân tích một tác phẩm văn học. 2. Năng lực a. Năng lực chung b. Năng lực riêng biệt: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến đề bài; - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân; - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận; - Năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất - Ý thức tự giác, tích cực trong
Soạn bài Đọc mở rộng trang 123 Câu 1 (trang 123 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trả lời: * Một số bài thơ trào phúng viết theo thể thất ngôn bát cú, tứ tuyệt Đường luật; một số hài kịch và truyện cười: - Đẽo cày giữa đường. - Tam đại con gà -… * Nội dung nghệ thuật bài thơ: Đề đền Sầm Nghi Đống: - Nội dung: khái vọng được bình đẳng, khát vọng lập nên sự nghiệp anh hùng vẻ vang của một người phụ nữ. - Nghệ thuật: sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật cùng nghệ thuật trào phúng. Câu 2 (trang 123 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trao đổi với các bạn về: - Chủ đề, các yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật (bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối) và nghệ thuật trào phúng của tác giả.
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 120 Câu 1 (trang 120 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trả lời: Các thủ pháp trào phúng của thể loại hài kịch, truyện cười qua các văn bản đã học trong bài: châm biếm – mỉa mai, đả kích, hài hước. Câu 2 (trang 120 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Trả lời: Tiếng cười trong các văn bản có sức mạnh: mua vui cho người đọc, đồng thời phê phán những thói hư, tật xấu của con người. Câu 3 (trang 120 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): a. Tác phẩm phê phán thói xấu nào? b. Thủ pháp trào phúng là gì? c. Chi tiết nào em thấy thú vị nhất?
Tác giả tác phẩm: Trưởng giả học làm sang Bố cục Trưởng giả học làm sang Tóm tắt Trưởng giả học làm sang Soạn bài Trưởng giả học làm sang * Trước khi đọc Câu hỏi (trang 101 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy chia sẻ những cảm nhận của em về một diễn viên hài hoặc bộ phim, tiểu phẩm, chương trình hài mà em yêu thích. Trả lời: - Vai diễn Bắc Đẩu trong chương trình “Táo quân”. + Chú không cao lắm, có vóc dáng cân đối, nước da ngăm và gương mặt góc cạnh. Chú là người mộc mạc, giản dị, trên sân khấu chú là người nhiệt tình và chuyên nghiệp còn bên ngoài chú giản dị, chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp chú ở những địa điểm bình dân. Em mong rằng chú luôn mạnh khỏe để tiếp tục cống hiến cho nghệ thuật nước nhà.
Soạn bài Nói giảm nói tránh - Ngữ văn 8 A. Soạn bài Nói giảm nói tránh ngắn gọn: I. Nói giảm nói tránh và tác dụng của nói giảm nói tránh Câu 1 (trang 107 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - đi gặp cụ Các Mác , cụ Lê- nin và…khác - đi - chẳng còn → Các từ ngữ in đậm đều nói về cái chết. => Nói như vậy để giảm nhẹ sự việc, tránh đi phần nào sự mất mát, đau buồn. Câu 2 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Bầu sữa → tránh sự thô tục Câu 3 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): - Cách nói thứ hai nhẹ nhàng, tế nhị hơn với người nghe. II. Luyện tập Câu 1 (trang 108 sgk Ngữ văn lớp 8 Tập 1): a, Đi nghỉ. b, Chia tay nhau. c, Khiếm thị. d, Có tuổi. e, Đi bước nữa. Câ
Đề thi Học kì 2 - Chân trời sáng tạo Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: phút (Đề số 1) Phần I. Đọc hiểu (5 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CHÀNG TRAI LÀNG PHÙ ỦNG Ông Phạm Ngũ Lão là chàng trai làng Phù Ủng, huyện Đường Hào, tỉnh Hải Dương. Ông có sức khỏe lạ thường, muôn người không địch nổi. Phạm Ngũ Lão mặt mũi khôi ngô, văn võ đều giỏi. Nhà vốn chỉ có nghề làm ruộng, đến ông mới theo nghiệp bút nghiên. Mới hai mươi tuổi ông đã có tính khẳng khái. Trong làng có người tên là Bùi Công Tiến đỗ tiến sĩ làm lễ ăn mừng, cả làng kéo đến mừng rỡ, chỉ Ngũ Lão không đến. Bà mẹ Ngũ Lão bảo rằng: – Con làm thế nào cho bằng người ta thì làm. Nay người ta ăn mừng, cả làng mừng rỡ, sao con không đến mừng một chút? Phạm Ngũ Lão thưa rằng: – Thưa mẹ, con chưa làm nên gì để vui lòng mẹ mà con đi mừng ngườ