Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Tập làm thơ bốn chữ, năm chữ Bài tập 1 trang 42 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc mục Định hướng (SGK Ngữ văn 7, tập một, trang 51) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau: Trả lời: Khi làm bài thơ bốn chữ, năm chữ, các em cần chú ý cách gieo vần của bài thơ hoặc khổ thơ đã nêu ở mục Thơ bốn chữ, năm chữ trong phần Kiến thức ngữ văn. Bài tập 2 trang 42 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hành làm thơ bốn chữ, năm chữ. Câu 1 trang 42 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Điền từ thích hợp trong ngoặc đơn vào những chỗ trống tương ứng với các khổ sau. Từ đó, xác định cách gieo vần ở mỗi khổ thơ. (ngay, trong, đây) Bóng bàng tròn lắm Tròn như cái nong Mát ơi là mát! (Xuân Quỳnh) (băm, cày, lao) (mịt, sương, mờ) Ngựa phăm phăm bốn vó Mặc đêm đông giá buốt.
Soạn bài Nhật trình Sol 6 1. Chuẩn bị Yêu cầu (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Đọc trước văn bản Nhật trình Sol 6 và tìm hiểu thêm về tiểu thuyết khoa học viễn tưởng Người về từ Sao Hỏa và thông tin về tác giả En-đi Uya. - Đọc đoạn tóm tắt sau để hiểu bối cảnh của đoạn trích: Một trận bão cát ác liệt trên Sao Hoả khiến Mác Oát-ni (Mark Watney) suýt mất mạng. Đoàn phi hành gia Hơ-mét (Hermes) nghĩ chắc chắn anh đã hi sinh nên họ lên đường trở về Trái Đất. Mác còn trơ trọi một mình trên Sao Hoả, với lượng nhu yếu phẩm chỉ đủ một tháng. Anh tuyệt vọng chạy đua với thời gian và các yếu tố môi trường để tìm cách sống sót, không cách nào báo tin về Trái Đất, không cách nào cầm cự được cho đến lúc nếu may mắn có người đến giải cứu. Đó là tình huống En-đi Uya đặt ra trong tác phẩm Người về từ Sao Hoả. - Đoạn trích Nhật trình Sol 6 là chương mở đầu của câu chuyện hấp dẫn này. Trả lời: - Tác giả En-đi Uya (Andy Weir) sinh ngày 16/06/1972 tại California, Mỹ. Năm 15 tuổi, ông được thuê làm lập trình viên cho một phòng thí nghiệm quốc gia và kể từ đó đến nay, vẫn làm việc như một kỹ sư phần mềm. - Ông rất đam mê khoa học không
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Sức hấp dẫn của tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển Bài tập 1 trang 86 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản. Câu 1 trang 86 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Nêu những hiểu biết của em về văn bản Bạch tuộc (trích tiểu thuyết Hai vạn dặm dưới đáy biển – Véc-nơ) Trả lời: Văn bản Bạch tuộc nới về trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với những con bạch tuộc khổng lồ. Qua đó, cho ta thấy được lòng dũng cảm, tình yêu thương và tinh thần đoàn kết giữa các đồng đội với nhau. Câu 2 trang 86 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Câu nào là ý kiến của tác giả nêu trong phần (1) của văn bản? Trả lời: Câu nêu ý kiến của tác giả trong phần (1) của văn bản: “Tác phẩm của nhà văn Giuyn Véc-nơ hấp dẫn bạn đọc mọi lứa tuổi, không chỉ bởi những yếu tố li kì mà còn bởi tính nhân văn.” Câu 3 trang 86 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Phần (2) phát triển ý kiến nêu ở phần (1) như thế nào? Trả lời:
Soạn bài Hướng dẫn tự học trang 82 Câu 1 (trang 82 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1): Tìm đọc các truyện Hai vạn dặm dưới đáy biển, Cuộc du hành vào lòng đất của Véc-nơ và các truyện khoa học viễn tưởng khác để có thể giới thiệu (viết hoặc nói) trước lớp. Trả lời: Hai vạn dặm dưới đáy biển là một tiểu thuyết khoa học viễn tưởng kinh điển của nhà văn người Pháp – Jules Verne xuất bản vào năm 1870. Câu chuyện kể về Thuyền trưởng Nê-mô – một người thù ghét đất liền và con tàu ngầm No-ti-lớt có một không hai của ông ta, từ quan điểm của giáo sư A-rô-nắc. Trong một chuyến đi khảo sát sinh vật biển bí ẩn trên chiếc tàu Lin-côn, giáo sư A-rô-nắc - một giáo sư giàu kiến thức ham mê tìm tòi; trợ lý Công-xây - anh phụ tá điềm tĩnh đến lạ thường, chung thành tuyệt đối, ham thích phân loại giống vật; và chàng thợ đánh bắt cá voi cừ khôi, nóng tính nhưng cũng trượng nghĩa - Nét Len, tất cả bị rơi khỏi tàu và vô tình bị bắt vào tàu ngầm No-ti-lớt của thuyền trưởng Nê-mô. Từ đây họ bắt đầu một hành trình khám phá thế giới đại dương huyền ảo với thuyền trưởng Nê-Mô và các thủy thủ trên tàu No-ti-lớt. Chiếc tàu Nau-ti-lux được xây dựng bí mật và đi lang thang khắp vùng biển không có bất kỳ chính phủ nào. Động lực của thuyền trưởng Nê-mô ngụ ý là sự khát khao về tri thức khoa học và là mong muốn nền văn minh vượt bậc. Nê-mô giải thích rằng tàu ngầm của ông được cung cấp điện và có thể thực hiện nghiên cứu sinh học biển tiên tiến; ông cũng nói với hành khách mới của mình rằng mặc dù ông đánh giá cao cuộc trò chuyện với một chuyên gia như A-r
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống Bài tập trang 25 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Nêu những biểu hiện của lòng yêu nước ở các văn bản đã học: Người đàn ông cô độc giữa rừng (Đoàn Giỏi), Dọc đường xứ Nghệ (Sơn Tùng) và Buổi học cuối cùng (Đô-đê). Lí giải vì sao các biểu hiện ấy được coi là lòng yêu nước. a) Biểu hiện về lòng yêu nước ở văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng (trích tác phẩm Đất rừng Phương Nam – Đoàn Giỏi). Vì sao các biểu hiện trên được coi là lòng yêu nước? b) Biểu hiện về lòng yêu nước ở văn bản Dọc đường xứ Nghệ (trích tác phẩm Búp sen xanh – Sơn Tùng). Vì sao các biểu hiện trên được coi là lòng yêu nước? c) Biểu hiện về lòng yêu nước ở văn bản Buổi học cuối cùng (Đô-đê). Vì sao các biểu hiện trên được coi là lòng yêu nước? Trả lời: a) - Biểu hiện về lòng yêu nước ở văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng: đó là hành động làm những múi tên tẩm độc để giết giặc của Võ Tòng; hành động giết tên địa chủ tham lam độc ác. - Các biểu hiện trên được coi là lòng yêu nước vì xuất phát từ ý thức của con người, yêu nước, làm mũi tên giết giặc. b) - Biểu hiện về lòng yêu nước ở văn bản Dọc đường xứ Nghệ: là câu chuyện về nhân vật lịch sử như Lý Nhật Quang, vua Thục Phán, thi hào Nguyễn Du của quan Phó bảng và các con;
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Kiến thức ngữ văn trang 5 Bài tập trang 5 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc phần Kiến thức ngữ văn (sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 7, tập một, trang 13 – 14) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau: (1) Tiểu thuyết Trong nhà trường phổ thông, học sinh chỉ đọc hiểu các đoạn trích từ tiểu thuyết. (2) Tính cách nhân vật Tính cách nhân vật trong truyện (tiểu thuyết và truyện ngắn) thường được thể hiện qua (3) Bối cảnh trong truyện cụ thể xảy ra câu chuyện (bối cảnh riêng). (4) Tác dụng của việc thay đổi ngôi kể (5) Ngôn ngữ các vùng miền Trả lời: (1) Tiểu thuyết Tiểu thuyết là
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Người đàn ông cô độc giữa rừng Bài tập 1 trang 6 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản. Câu 1 trang 6 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: b) Khi đọc truyện, các em cần chú ý: Trả lời: a) Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng được trích từ tiểu thuyết Đất rừng phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi. b) Khi đọc truyện, các em cần chú ý: - Tóm tắt nội dung văn bản. - Nhân vật chính là ai? Nhân vật ấy được nhà văn thể hiện qua những phương diện nào? - Truyện kể theo ngôi kể nào? Nếu có sự thay đổi ngôi kể thì tác dụng của việc thay đổi ấy là gì? - Truyện giúp em hiểu biết thêm những gì và tác động đến tình cảm của em như thế nào? Câu 2 trang 6 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Theo em, vì sao SGK cần nêu tóm tắt cốt truyện Đất rừng phương Nam? Trả
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Viết bài văn kể về một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử Bài tập 1 trang 20 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc mục Định hướng (SGK Ngữ văn 7, tập một, trang 31-34) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau: Câu 1 trang 20 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Trả lời: Câu 2 trang 20 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc văn bản Nhạc sĩ Văn Cao sáng tác “Tiến quân ca” và trả lời câu hỏi: - Văn bản kể lại sự việc gì? Ai là người kể chuyện? - Sự việc ấy liên quan đến nhân vật hay sự kiện lịch nào? - Những câu văn nào thể hiện sự kết hợp yếu tố miêu tả với yếu tố tự sự? Trả lời: - Văn bản kể lại sự việc bài hát Tiến quân ca ra đời như thế nào do tác giả Ngọc An tổng hợp lại. - Sự việc Tiến quân ca ra đời liên quan đến nhạc sĩ Văn Cao và liên quan đến sự kiện lịch sử là đất nước sắp bước sang một thời kì mới, thời kì kháng chiến chống Nhật năm 1945. - Những câu văn thể hiện sự kết hợp yếu tố miêu tả với yếu tố tự s
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Tiếng gà trưa Bài tập 1 trang 39 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản. Câu 1 trang 39 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Ghi lại những thông tin em tìm hiểu được về nhà thơ Xuân Quỳnh. Trả lời: Những thông tin về nhà thơ Xuân Quỳnh: (1942-1988), tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở xã Văn Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay là phường La Khê, Hà Đông, Hà Nội). Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mẹ mất sớm, bố thường xuyên công tác xa gia đình, Xuân Quỳnh được bà nội nuôi dạy từ nhỏ đến khi trưởng thành.Bà được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001.Các tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc (thơ-1963), Hoa dọc chiến hào (thơ-1968), Gió Lào cát trắng (thơ-1974), Lời ru trên mặt đất (thơ-1978),.. Câu 2 trang 39 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Chia sẻ về kỉ niệm với những người thân trong gia đình mà em nhớ nhất. Trả lời: Em nhớ mỗi lần về quê chơi với ông bà, em đều được đi thả diều cùng các bạn trong xóm, hái vải cùng ông.
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam Bài tập 1 trang 77 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Câu 1 trang 77 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: a) Tác giả của văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam là b) Khi đọc văn bản nghị luận văn học, các em cần chú ý: - Văn bản viết về…gì? Nhan đề văn bản…? - Mục đích…gì? - Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng…? Trả lời: a) Tác giả của văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam là Bùi Hồng. Một số thông tin mà em sưu tầm được về tác giả: nhà văn Bùi Hồng (1931-2012), quê ở Hà Tĩnh. Ông tham gia công tác Đoàn từ tháng 8/1945; công tác tuyên huấn, tổ chức Đảng ở quê từ 1948. Bắt đầu viết và in các truyện ký, phê bình sách từ 1951. Sau khi tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Văn, năm 1962 đến 1992 làm biên tập rồi Trưởng ban và Tổng biên tập NXB Kim Đồng. b) Khi đọc văn bản nghị luận văn học, các em cần chú ý: - Văn bản viết về vấn đề gì? Nhan đề văn bản thể hiện vấn đề ấy như thế nào?
Soạn bài Một mình trong mưa Đọc văn bản “Một mình trong mưa” (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Một mình trong mưa Từ nay cò ơi Thân cò lận đận Một mình nuôi con Đồng dọc đồng ngang Đồng trên đồng dưới Đồng xa đồng gần Cò đừng lạc lối Đằng đông chớp bể Đằng tây mưa nguồn Cò đừng mỏi cánh Cố về với con Một mình một lối Một mình trong mưa Lặn lội thân cò Tối tăm mù mịt Cò con bơ vơ Khắc khoải đợi cò Cò về tổ ấm