Luyện từ và câu: Luyện tập về nhân hóa trang 113, 114Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc các đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu: Trông kìa: Quả thị vàng Dắt mùa thu vào phố Mang theo câu chuyện cổ Thị kể bằng mùi hương. Nguyễn Hoàng Sơn Có một mùa vũ hội Muôn loài chim hòa ca Mây choàng khăn cho núi Bâng khuâng bác lim già. Lê Đăng Sơn Sau trận mưa đầu mùa Trời mây sạch thêm ra Hàng xoan thay áo mới Màu xanh, xanh nõn nà. Những chùm hoa bối rối Một mùi hương thơm nồng Đàn chào mào trẩy hội Rạng ngày đã s
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 27 Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 27 - Đề số 1 Đề bài: PHẦN 1. ĐỌC HIỂU 1. Đọc thành tiếng Đất Cà Mau Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả, không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa, thường nổi cơn dông. Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng; rễ phải cắm sâu vào trong lòng đất. Nhiều nhất là đước. Đước mọc san sát đến tận mũi đất cuối cùng, thẳng đuột như hàng hà sa số cây dù xanh cắm trên bãi. (theo Mai Văn Tạo) - Phũ (trong từ phũ phàng): dữ dội, thô bạo đến mức tàn nhẫn - Phập phều: trôi nổi, phồng lên rồi lại xẹp xuống
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 32 Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 32 - Đề số 1 Đề bài: Câu 1. Điền những chữ bị bỏ trống trong mẩu chuyện sau bắt đầu bằng s hoặc x: Câu 2. Điền những chữ bị bỏ trống trong câu chuyện sau, biết rằng các chữ đó chứa o hoặc ô: Người không biết cười Câu 3. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong mỗi câu sau: Không khí của triều đình thật là ảo não. Đúng lúc đó, một viên thị vệ hớt hải chạy vào: - Tâu bệ hạ! Thần vừa tóm được một kẻ đang cười sằng sặc ngoài đường. Câu 5. Đặt câu hỏi cho trạng ngữ nói trên: Câu 6. Gạch dưới trạng ngữ trong mỗi câu sau: a) Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến, không báo cho biết trước. Vừa mới ngày hôm qua, trời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đất ruộng và làm giòn khô những chiếc
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 31 Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31 - Đề số 1 Đề bài: Câu 1. a) Viết vào chỗ trống những tiếng: - Chỉ viết với l không viết với n. M: làm (không có nàm), - Chỉ viết với n không viết với l. M: này (không có lày), b) Viết ba từ láy: - Bắt đầu bằng tiếng có thanh ngã. M: nghĩ ngợi, Câu 2. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn rồi điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn sau: (Lúi/Núi, nớn/lớn, Lam/Nam, lăm/năm, này/lày)
Nói và nghe: Nói về vai trò của cây xanh trang 85, 86 Tiếng Việt lớp 4Tập 2 Câu 1 trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói suy nghĩ, cảm xúc của em khi xem những bức ảnh dưới đây: Trả lời: Cảm thấy buồn và lo lắng vì nạn cháy rừng có thể gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và khiến nhiều loài động vật không có nơi để sống. Câu 2 trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói về vai trò của cây xanh, kêu gọi mọi người trồng và chăm sóc cây xanh dựa vào gợi ý: Trả lời: Cây xanh có tác dụng cải thiện khí hậu vì chúng có khả năng ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời, ngăn chặn quá trình bốc hơi nước, giữ độ ẩm đất, không
Viết: Bài văn kể chuyện trang 12, 13, 14 Tiếng Việt lớp 4 Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu". Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi. Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi: – Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khô cổ rồi! Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim. Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà. Đi được một đoạn. Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi. Buồn quá, Tích Chu oà khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo – Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống. Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu 1 trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp: a. Tháng Chạp là tháng trồng khoai, Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà Tháng Ba cày vỡ ruộng ra, Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng. Ca dao b. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Tục ngữ c. Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Theo Duy Khán Trả lời:
Viết: Trả bài văn kể chuyện trang 44 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Viết Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Trả lời: Học sinh nghe nhận xét của thầy cô trên lớp và sửa lại bài của mình theo nhận xét. * Vận dụng Nói hoặc viết lời yêu thương gửi tới một người thân của em. Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình. Trả lời: Nhân ngày mùng 8/3 con chúc mẹ ngày càng trẻ, sức khỏe dồi dào và con yêu mẹ nhiều lắm.
Nói và nghe: Nói về một anh hùng hoặc một tài năng nhỏ tuổi trang 87, 88 Tiếng Việt lớp 4Tập 1 Đề bài Phương pháp giải Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Trả lời:
Viết: Viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 27, 28 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: a. Thân cây bàng vững chãi đỡ những cành lớn vươn dài ra xa, cành nhỏ chĩa đều xung quanh. Cành cây nào cũng dày lá. Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh. Tán cây kết dày những bông hoa xanh ấy lặng lẽ che mát một khoảng sân trường. Vy Anh Đoạn văn có nội dung gì? Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Theo em, cây bàng đem lại ích lợi gì cho trường của bạn nhỏ? b. Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm. Theo Băng Sơn Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si? Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Bài 3: Thuyền trưởng và bầy ong – Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Thuyền trưởng và bầy ong trang 119, 120 * Khởi động Chia sẻ với bạn về những điều em quan sát được trong bức tranh của bài đọc Phương pháp giải: Em quan sát tranh và chia sẻ Trả lời: Trong bức tranh của bài đọc có hình ảnh cậu bé đang thả diều cùng chú chó trên cánh đồng tràn ngập sắc hoa và có rất nhiều ong đang hút mật.