Luyện từ và câu: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu trang 75Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 75 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: Cây đa nghìn năm là cả một toà cổ kính. Chín, mười đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình. Ngọn chót vót giữa trời xanh. Rễ cây nổi lên mặt đất thành những hình thù quái lạ, như những con rắn hổ mang giận dữ. Trong vòm lá, gió chiều gảy lên những điệu nhạc li kì tưởng chừng như ai đang cười đang nói. Theo Nguyễn Khắc Viện a. Tìm câu chủ đề. b. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu. Trả lời: a. Cây đa nghìn năm là cả một tòa cổ kính. b. Cây đa nghìn năm / là cả một tòa cổ kính. CN VN Chín, mười đứa bé chúng tôi / bắt tay nhau ôm không xuể. CN VN Cành cây / lớn hơn cột đình. CN VN Ngọn / chót vót giữa trời xanh.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 17 Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 17 - Đề số 1 KIẾN THỨC TRỌNG TÂM - Đọc hiểu: Đọc và hiểu văn bản, trả lời được những câu hỏi liên quan đến nội dung, ý nghĩa của văn bản. - Luyện từ và câu: Luyện tập sử dụng từ ngữ - Viết: Luyện tập viết đoạn văn nêu lí do thích một câu chuyện. BÀI TẬP I. ĐỌC HIỂU CON GẤU ĐÃ NÓI GÌ VỚI ANH Một hôm, hai người bạn đang đi trong rừng, thì họ thấy có một con gấu to đi
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 22 Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 22 - Đề số 1 Đề bài: Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: Cây xoài Ba tôi trồng một cây xoài. Giống xoài quả to, ngọt và thơm lừng. Mùa xoài nào cũng vậy, ba đều đem biếu chú Tư nhà bên vài ba chục quả. Bỗng một năm gió bão làm bật mấy chiếc rễ. Thế là cây xoài nghiêng hẳn một nửa sang vườn chú Tư. Rồi đến mùa quả chín, tôi trèo lên cây để hái. Sơn (con chú Tư) cũng đem cây gậy có móc ra vin cành xuống hái. Tất nhiên tôi ở trên cây nên hái được nhiều hơn. Hái xong, ba tôi vẫn đem biếu chú Tư vài chục quả. Lần này thì chú không nhận. Đợi lúc ba tôi đi vắng, chú ra đốn phần cây xoài ngả sang vườn chú. Các cành thi nhau đổ xuống. Từng chiếc lá xoài rơi lả tả, nhựa cây ứa ra. Ba tôi về thấy vậy chỉ thở dài mà không nói gì. Mùa xoài lại đến. Lần này, ba tôi cũng đem biếu chú Tư vài chục quả. Tôi liền phản đối. Ba chỉ nhỏ nhẹ khuyên tôi: - Chú Tư sống dở, mình phải sống hay như thế mới tốt, con ạ! Tôi tức lắm nhưng đành phải vâng lời. Lần này, chủ chỉ nhận mấy quả thôi. Nhưng từ đó cây xoài cành lá lại xum xuê. Đến mùa, cây lại t
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo Tuần 21 Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 21 - Đề số 1 Đề bài: Câu 1. Điền vào chỗ trống r, d hoặc g: Uốn mềm ngọn lúa Câu 2. Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn, điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh bài văn sau: Câu 3. Gạch một gạch dưới chủ ngữ, gạch hai gạch dưới vị ngữ của câu kể Ai thế nào? có trong đoạn văn sau: (1) Về đêm, cảnh vật thật im lìm. (2) Sông thôi vỗ sóng dồn dập vô bờ như hồi chiều. (3) Hai ông bạn già vẫn trò chuyện (4) ông Ba trầm ngâm. (5) Thỉnh thoảng ông mới đưa ra một nhận xét dè dặt. (6) Trái lại, ông Sáu rất sôi nổi. (7) Ông hệt như thần Thổ Địa của vùng này. Câu 4. Các vị ngữ trên biểu thị nội dung gì và do các từ ngữ nào tạo thành? Viết câu trả lời vào bảng sau:
Viết: Viết thư cho bạn bè trang 110 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 110 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Viết thư điện tử cho một người bạn mới quen hoặc một người bạn ở xa để thăm hỏi Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập. Trả lời: Câu hỏi 2 trang 110 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Nghe cô thầy nhận xét chung về bài văn viết thư Trả lời: Em lắng nghe nhận xét Câu hỏi 3 trang 110 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Chia sẻ trong nhóm Trả lời:
Viết: Bài văn kể chuyện trang 12, 13, 14 Tiếng Việt lớp 4 Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu". Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi. Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi: – Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khô cổ rồi! Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim. Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà. Đi được một đoạn. Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi. Buồn quá, Tích Chu oà khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo – Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống. Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu 1 trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp: a. Tháng Chạp là tháng trồng khoai, Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà Tháng Ba cày vỡ ruộng ra, Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng. Ca dao b. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Tục ngữ c. Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Theo Duy Khán Trả lời:
Viết: Trả bài văn kể chuyện trang 44 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Viết Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Trả lời: Học sinh nghe nhận xét của thầy cô trên lớp và sửa lại bài của mình theo nhận xét. * Vận dụng Nói hoặc viết lời yêu thương gửi tới một người thân của em. Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình. Trả lời: Nhân ngày mùng 8/3 con chúc mẹ ngày càng trẻ, sức khỏe dồi dào và con yêu mẹ nhiều lắm.
Nói và nghe: Nói về một anh hùng hoặc một tài năng nhỏ tuổi trang 87, 88 Tiếng Việt lớp 4Tập 1 Đề bài Phương pháp giải Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Trả lời:
Viết: Viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 27, 28 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: a. Thân cây bàng vững chãi đỡ những cành lớn vươn dài ra xa, cành nhỏ chĩa đều xung quanh. Cành cây nào cũng dày lá. Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh. Tán cây kết dày những bông hoa xanh ấy lặng lẽ che mát một khoảng sân trường. Vy Anh Đoạn văn có nội dung gì? Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Theo em, cây bàng đem lại ích lợi gì cho trường của bạn nhỏ? b. Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm. Theo Băng Sơn Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si? Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Bài 3: Thuyền trưởng và bầy ong – Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Thuyền trưởng và bầy ong trang 119, 120 * Khởi động Chia sẻ với bạn về những điều em quan sát được trong bức tranh của bài đọc Phương pháp giải: Em quan sát tranh và chia sẻ Trả lời: Trong bức tranh của bài đọc có hình ảnh cậu bé đang thả diều cùng chú chó trên cánh đồng tràn ngập sắc hoa và có rất nhiều ong đang hút mật.