Đọc: Kì quan đê biển trang 100, 101 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Khởi động Giới thiệu một công trình ở quê hương em hoặc nơi em ở Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân để hoàn thành bài tập. Trả lời: * Bài đọc
Mục lục Giải Tiếng Việt lớp 4 Tuần 31 – Chân trời sáng tạo Bài 7: Rừng mơ Đọc: Rừng mơ trang 102, 103, 104 Luyện từ và câu: Trạng ngữ chỉ thời gian, nơi chốn trang 104, 105 Viết: Viết bài văn tả một con vật nuôi trong nhà trang 106 Bài 8: Kì diệu Ma-rốc Đọc: Kì diệu Ma-rốc trang 107, 108
Bài 2: Vòng tay bè bạn – Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Vòng tay bè bạn trang 115, 116 * Nội dung chính Vòng tay bè bạn Nội dung chính của bài đọc là về Liên hoan thiếu nhi ba nước Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia năm 2022 với chủ đề "Vòng tay bè bạn" * Khởi động Câu hỏi trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Cùng bạn hỏi đáp về tình cảm, cảm xúc khi tham gia một hoạt động dành cho thiếu nhi dựa vào gợi ý: Cắm trại Tham quan một làng nghề Chơi trò chơi dân gian Trả lời: Cắm trại: vui vì vừa được vui chơi lại có thể làm những điều có ích cho cộng đồng, tạo nên tinh thần đoàn kết, sự gần gũi và tình cảm giữa bạn bè, các bạn có thể thông qua hoạt động này để hòa đồng hơn, thể hiện bản thân nhiều hơn, không bao giờ quên được những cảm xúc tuyệt vời ấy. * Khám phá và luyện tập
Bài 1: Cá heo ở biển Trường Sa – Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Cá heo ở biển Trường Sa trang 111, 112 * Nội dung chính Cá heo ở biển Trường Sa Bài đọc kể về cuộc gặp gỡ giữa các anh chiến sĩ trên biển với những chú cá heo ở Trường Sa * Khởi động Câu hỏi trang 111 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chia sẻ điều em biết về một loài vật sống ở biển dựa vào gợi ý: Trả lời: Cá voi xanh là loài động vật có vú sống ở biển và là sinh vật có kích cỡ lớn nhất trên trái đất. Thức ăn của chúng chủ yếu là sinh vật phù du trong nước . Cơ thể cá voi xanh dài và thon, có thể có màu hơi xanh-xám ở mặt lưng và sáng màu hơn ở mặt bụng. * Khám phá và luyện tập Đọc
Luyện từ và câu: Luyện tập về câu chủ đề trang 57, 58Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 57 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chọn câu chủ đề phù hợp với mỗi đoạn văn và xác định vị trí của câu chủ đề đó. 1. Thuở xưa, các cô tiên quàng khăn màu sắc khác nhau. 2. Cánh đồng làng mùa xuân thật đẹp. 3. Buổi tối ở làng thật vui. a. Lớp thanh niên ca hát nhảy múa. Tiếng chiêng, tiếng cồng, tiếng đàn tơ-rưng dìu dặt vang lên. Theo Đình Trung b. Chim én chao lượn từng đàn. Đây đó, trên cánh đồng đã xuất hiện những chú cò trắng phau phau nổi bật trên nền lúa xuân đang thì con gái. Tiếng hót trong trẻo của chim sơn ca làm cho đất trời thêm sinh khí. Theo Đặng Vương Hưng c. Cô tiên quàng khăn màu vàng có nhiệm vụ rắc thóc vàng mỗi mùa lúa chín. Lửa đỏ nấu cơm trong bếp do cô tiên quàng khăn màu đỏ gửi tới mọi nhà. Bông trắng nõn nà để dệt vải được cô tiên quàng khăn màu trắng trao cho. Trời xanh ngăn ngát là màu khăn của cô tiên có khăn quàng xanh. Theo Thy Ngọc Tr
Viết: Bài văn kể chuyện trang 12, 13, 14 Tiếng Việt lớp 4 Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu". Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi. Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi: – Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khô cổ rồi! Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim. Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà. Đi được một đoạn. Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi. Buồn quá, Tích Chu oà khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo – Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống. Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu 1 trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp: a. Tháng Chạp là tháng trồng khoai, Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà Tháng Ba cày vỡ ruộng ra, Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng. Ca dao b. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Tục ngữ c. Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Theo Duy Khán Trả lời:
Viết: Trả bài văn kể chuyện trang 44 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Viết Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Trả lời: Học sinh nghe nhận xét của thầy cô trên lớp và sửa lại bài của mình theo nhận xét. * Vận dụng Nói hoặc viết lời yêu thương gửi tới một người thân của em. Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình. Trả lời: Nhân ngày mùng 8/3 con chúc mẹ ngày càng trẻ, sức khỏe dồi dào và con yêu mẹ nhiều lắm.
Nói và nghe: Nói về một anh hùng hoặc một tài năng nhỏ tuổi trang 87, 88 Tiếng Việt lớp 4Tập 1 Đề bài Phương pháp giải Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Trả lời:
Viết: Viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 27, 28 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: a. Thân cây bàng vững chãi đỡ những cành lớn vươn dài ra xa, cành nhỏ chĩa đều xung quanh. Cành cây nào cũng dày lá. Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh. Tán cây kết dày những bông hoa xanh ấy lặng lẽ che mát một khoảng sân trường. Vy Anh Đoạn văn có nội dung gì? Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Theo em, cây bàng đem lại ích lợi gì cho trường của bạn nhỏ? b. Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm. Theo Băng Sơn Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si? Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Bài 3: Thuyền trưởng và bầy ong – Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Thuyền trưởng và bầy ong trang 119, 120 * Khởi động Chia sẻ với bạn về những điều em quan sát được trong bức tranh của bài đọc Phương pháp giải: Em quan sát tranh và chia sẻ Trả lời: Trong bức tranh của bài đọc có hình ảnh cậu bé đang thả diều cùng chú chó trên cánh đồng tràn ngập sắc hoa và có rất nhiều ong đang hút mật.