Luyện từ và câu: Luyện tập về thành phần chính của câu trang 48, 49Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau: Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Theo Đoàn Giỏi Trả lời: Phút yên tĩnh của rừng ban mai / dần dần biến đi. Chim / hót líu lo. Nắng / bốc CN VN CN VN CN hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió / đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. VN CN VN Trả lời: a. Đàn cò trắng vỗ cánh bay.
Ôn tập giữa học kì 2 – Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Leng keng Đà Lạt trang 72, 73 1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi: Bài đọc: Leng keng Đà Lạt Vó ngựa khua giòn phía trước Sau lưng lắc lư tiếng cười Lục lạc leng keng dốc vắng Quả thông già nào vừa rơi… Con đường chầm chậm trôi trôi Thấp thoáng hàng cây, phố xá Bé thả hồn ra bốn phía Không say xe mà say sương Bác xà ích lỏng dây cương Để mặc “ngựa quen đường cũ” Nghe trong chập chờn sương giăng Những tiếng hí rung bờm gió
Bài 3: Từ Cu-ba – Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Từ Cu-ba trang 88, 89 * Nội dung chính Từ Cu-ba Nội dung chính của bài thơ Từ Cu-ba là bức tranh sinh động về vẻ đẹp thiên nhiên và con người của đất nước Cuba. * Khởi động Câu hỏi trang 88 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Chia sẻ với bạn về vẻ đẹp của một bãi biển hoặc hòn đảo mà em biết dựa vào gợi ý: Trả lời: Bãi biển Nha Trang: Bãi cát trắng muốt cùng hàng dừa xanh đang vươn những cánh tay đón gió. Biển rộng lớn bao la nhìn mãi không thấy điểm kết thúc. Nước biển trong và xanh, dường như có thể thấy cả những đàn cá tung tăng bơi lội phía dưới. Những con sóng nối đuôi nhau xô vào bờ. Xa xa có thể thấy những con thuyền đang đánh cá.
Mục lục Giải Tiếng Việt lớp 4 Tuần 29 – Chân trời sáng tạo Bài 3: Từ Cu-ba Đọc: Từ Cu-ba trang 88, 89 Luyện từ và câu: Dấu ngoặc đơn trang 90 Viết: Lập dàn ý cho bài văn miêu tả con vật trang 91 Bài 4: Thảo nguyên bao la Đọc: Thảo nguyên bao la trang 92, 93
Luyện từ và câu: Biện pháp nhân hóa trang 97, 98, 99Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 97 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi: Phương pháp giải: Em dựa vào bài đọc để trả lời. Trả lời: Câu hỏi 2 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi: Phương pháp giải: Em đọc bài đọc để hoàn thành bài tập. Trả lời: Câu hỏi 3 trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Thực hiện các yêu cầu sau: Phương pháp giải: <
Viết: Bài văn kể chuyện trang 12, 13, 14 Tiếng Việt lớp 4 Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu". Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi. Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi: – Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khô cổ rồi! Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim. Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà. Đi được một đoạn. Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi. Buồn quá, Tích Chu oà khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo – Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống. Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu 1 trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp: a. Tháng Chạp là tháng trồng khoai, Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà Tháng Ba cày vỡ ruộng ra, Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng. Ca dao b. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Tục ngữ c. Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Theo Duy Khán Trả lời:
Viết: Trả bài văn kể chuyện trang 44 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Viết Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Trả lời: Học sinh nghe nhận xét của thầy cô trên lớp và sửa lại bài của mình theo nhận xét. * Vận dụng Nói hoặc viết lời yêu thương gửi tới một người thân của em. Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình. Trả lời: Nhân ngày mùng 8/3 con chúc mẹ ngày càng trẻ, sức khỏe dồi dào và con yêu mẹ nhiều lắm.
Nói và nghe: Nói về một anh hùng hoặc một tài năng nhỏ tuổi trang 87, 88 Tiếng Việt lớp 4Tập 1 Đề bài Phương pháp giải Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Trả lời:
Viết: Viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 27, 28 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: a. Thân cây bàng vững chãi đỡ những cành lớn vươn dài ra xa, cành nhỏ chĩa đều xung quanh. Cành cây nào cũng dày lá. Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh. Tán cây kết dày những bông hoa xanh ấy lặng lẽ che mát một khoảng sân trường. Vy Anh Đoạn văn có nội dung gì? Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Theo em, cây bàng đem lại ích lợi gì cho trường của bạn nhỏ? b. Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm. Theo Băng Sơn Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si? Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Bài 3: Thuyền trưởng và bầy ong – Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Thuyền trưởng và bầy ong trang 119, 120 * Khởi động Chia sẻ với bạn về những điều em quan sát được trong bức tranh của bài đọc Phương pháp giải: Em quan sát tranh và chia sẻ Trả lời: Trong bức tranh của bài đọc có hình ảnh cậu bé đang thả diều cùng chú chó trên cánh đồng tràn ngập sắc hoa và có rất nhiều ong đang hút mật.