Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Du lịch trang 108, 109Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 108 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Dòng nào sau đây nêu đúng nghĩa của từ du lịch? Người khách đi từ phương xa đến chơi. Đi chơi xa để nghỉ ngơi, ngắm cảnh. Đi chơi ngắm cảnh vào ngày xuân. Đi chơi khắp đó đây. Trả lời: Chọn ý 2 Câu 2 trang 108 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Tìm 2 - 3 từ ngữ cho mỗi nhóm sau: a. Chỉ địa điểm tham quan, du lịch. b. Chỉ đồ dùng cần có khi đi du lịch. c. Chỉ phương tiện di chuyển khi đi du lịch. Trả lời: a. Vịnh Hạ Long, phố cổ Hội An. b. Quần áo, giấy tờ tùy thân. c. Ô tô, máy bay. Trả lời:
Viết: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc trang 125, 126 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 125 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: Phương pháp giải: Em đọc bài đọc để trả lời câu hỏi. Trả lời: Câu hỏi 2 trang 126 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Chia sẻ với bạn tình cảm, cảm xúc của em với một người gần gũi, thân thiết dựa vào gợi ý: Phương pháp giải: Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Trả lời: * Vận dụng Nói ý nghĩa của việc làm trong bức tranh dưới đây:
Đọc: Vòng tay bè bạn trang 115, 116 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 * Nội dung chính Vòng tay bè bạn Nội dung chính của bài đọc là về Liên hoan thiếu nhi ba nước Việt Nam – Lào – Cam-pu-chia năm 2022 với chủ đề "Vòng tay bè bạn" * Khởi động Câu hỏi trang 115 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Cùng bạn hỏi đáp về tình cảm, cảm xúc khi tham gia một hoạt động dành cho thiếu nhi dựa vào gợi ý: Cắm trại Tham quan một làng nghề Chơi trò chơi dân gian Trả lời: Cắm trại: vui vì vừa được vui chơi lại có thể làm những điều có ích cho cộng đồng, tạo nên tinh thần đoàn kết, sự gần gũi và tình cảm giữa bạn bè, các bạn có thể thông qua hoạt động này để hòa đồng hơn, thể hiện bản thân nhiều hơn, không bao giờ quên được những cảm xúc tuyệt vời ấy. * Khám phá và luyện tập Đọc Bài đọc: Vòng tay bè bạn<
Viết: Trả bài văn miêu tả con vật trang 117 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Đề bài: Viết bài văn tả một con vật nuôi trong nhà mà em thích 1. Nghe thầy cô nhận xét chung về bài văn 2. Đọc lời nhận xét của thầy cô và chỉnh sửa bài viết của em 3. Trao đổi với bạn: a a. Những điều em học được ở bài viết của bạn b. Những nội dung có thể điều chỉnh để bài viết của mình hay hơn: c. Dựa vào kết quả ở bài tập b, viết lại một đoạn văn trong bài làm của em theo hướng mở rộng ý Trả lời: 1. Nghe thầy cô nhận xét chung về bài văn
Nói và nghe: Tranh luận theo chủ đề Thời gian là vốn quý trang 116 Tiếng Việt lớp 4Tập 2 Cùng bạn tranh luận, bày tỏ ý kiến của em về câu nói: Thời gian là vốn quý Tham khảo: Đồng ý: - Thời gian làm ra của cải. - Có thời gian quan tâm chăm sóc người thân. - Dành thời gian để nâng cấp bản thân. - Thời gian là vô hạn nhưng cuộc sống con người là hữu hạn. Không đồng ý: - Có nhiều thứ quý hơn thời gian, - Thời gian là vô tận.
Đọc: Những ngày hè tươi đẹp trang 10, 11 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Nội dung chính Những ngày hè tươi đẹp: Văn bản kể về cuộc chia tay của bạn nhỏ với người thân và bạn bè trong làng trước lúc quay trở về thành phố sau chuyến nghỉ hè đầy ắp những kỉ niệm. * Khởi động Câu hỏi trang 10 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1:Chia sẻ về một món quà em được tặng hoặc đã tặng cho bạn bè, người thân. Trả lời: - Tên: Món quà em được tặng là một cây bút máy. - Đặc điểm: Cây bút có màu hồng, tên em được khắc trên bút. - Ý nghĩa: Cây bút em được mẹ tặng nhân dịp sinh nhật, mẹ mong em sẽ dùng cây bút này để học tập và ghi chép lại tất cả những kiến thức được giảng dạy và học hỏi. * Khám phá và luyện tập Đọc
Viết: Bài văn kể chuyện trang 12, 13, 14 Tiếng Việt lớp 4 Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu". Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi. Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi: – Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khô cổ rồi! Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim. Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà. Đi được một đoạn. Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi. Buồn quá, Tích Chu oà khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo – Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống. Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu 1 trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp: a. Tháng Chạp là tháng trồng khoai, Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà Tháng Ba cày vỡ ruộng ra, Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng. Ca dao b. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Tục ngữ c. Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Theo Duy Khán Trả lời:
Viết: Trả bài văn kể chuyện trang 44 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Viết Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Trả lời: Học sinh nghe nhận xét của thầy cô trên lớp và sửa lại bài của mình theo nhận xét. * Vận dụng Nói hoặc viết lời yêu thương gửi tới một người thân của em. Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình. Trả lời: Nhân ngày mùng 8/3 con chúc mẹ ngày càng trẻ, sức khỏe dồi dào và con yêu mẹ nhiều lắm.
Nói và nghe: Nói về một anh hùng hoặc một tài năng nhỏ tuổi trang 87, 88 Tiếng Việt lớp 4Tập 1 Đề bài Phương pháp giải Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Trả lời:
Viết: Viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 27, 28 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: a. Thân cây bàng vững chãi đỡ những cành lớn vươn dài ra xa, cành nhỏ chĩa đều xung quanh. Cành cây nào cũng dày lá. Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh. Tán cây kết dày những bông hoa xanh ấy lặng lẽ che mát một khoảng sân trường. Vy Anh Đoạn văn có nội dung gì? Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Theo em, cây bàng đem lại ích lợi gì cho trường của bạn nhỏ? b. Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm. Theo Băng Sơn Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si? Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?