Viết: Bài văn miêu tả con vật trang 82, 83 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 82 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Bài đọc: Đàn chim gáy (SGK Tiếng Việt 4 tập 2 chân trời bài 1) a. Bài văn tả con vật nào. b. Xác định các đoạn văn và nội dung từng đoạn. c. Tác giả chọn tả những đặc điểm và hoạt động nào của con vật ấy? Vì sao? Trả lời: a. Chim gáy. b. Đoạn 1: Từ đầu đến "ra ăn đồng ta.": Giới thiệu về chim gáy. Đoạn 2: Tiếp theo đến "vòng cườm đẹp": Miêu tả đặc điểm hình dáng của chim gáy. Đoạn 3: Tiếp theo đến "người mót lúa.": Miêu tả hành vi, hoạt động của chim gáy. Đoạn 4: Còn lại: Bày tỏ cảm xúc, tình cảm đối với loài chim gáy. Câu 2 trang 83 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi với bạn: a. Bài văn miêu tả con vật thư
Luyện từ và câu: Luyện tập về nhân hóa trang 113, 114Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 113 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc các đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu: Trông kìa: Quả thị vàng Dắt mùa thu vào phố Mang theo câu chuyện cổ Thị kể bằng mùi hương. Nguyễn Hoàng Sơn Có một mùa vũ hội Muôn loài chim hòa ca Mây choàng khăn cho núi Bâng khuâng bác lim già. Lê Đăng Sơn Sau trận mưa đầu mùa Trời mây sạch thêm ra Hàng xoan thay áo mới Màu xanh, xanh nõn nà. Những chùm hoa bối rối Một mùi hương thơm nồng Đàn chào mào trẩy hội Rạng ngày đã s
Nói và nghe: Nói về vai trò của cây xanh trang 85, 86 Tiếng Việt lớp 4Tập 2 Câu 1 trang 85 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói suy nghĩ, cảm xúc của em khi xem những bức ảnh dưới đây: Trả lời: Cảm thấy buồn và lo lắng vì nạn cháy rừng có thể gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và khiến nhiều loài động vật không có nơi để sống. Câu 2 trang 86 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Nói về vai trò của cây xanh, kêu gọi mọi người trồng và chăm sóc cây xanh dựa vào gợi ý: Trả lời: Cây xanh có tác dụng cải thiện khí hậu vì chúng có khả năng ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời, ngăn chặn quá trình bốc hơi nước, giữ độ ẩm đất, không
Đọc: Thảo nguyên bao la trang 92, 93 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 * Nội dung chính Thảo nguyên bao la Nội dung bài đọc nói về mùa xuân trên thảo nguyên với những dấu hiệu của mùa xuân. * Khởi động Câu hỏi trang 92 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Thi tìm từ ngữ tả không gian dựa vào hai bức ảnh dưới đây * Khám phá và luyện tập Đọc Bài đọc: Thảo nguyên bao la Thảo nguyên chạy dài từ các dãy núi xuống tận chân trời thành những triền đất thoai thoải, rồi nhường chỗ cho những rỉa cát loang loáng bao quanh hồ I-xức-kun xa tít. Mặt đất đ
Viết: Lập dàn ý cho bài văn miêu tả con vật trang 91 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 91 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Dựa vào bài tập 2 trang 87 (Tiếng Việt 4, tập hai), lập dàn ý cho bài văn miêu tả một con vật nuôi trong nhà mà em thích. Tham khảo: a) Mở bài: Giới thiệu về chú mèo mà em muốn miêu tả. Mẫu: Những buổi trưa mùa đông hiếm hoi có nắng ấm, thật dễ dàng để bắt gặp trên mái hiên nhà em một cục bông đen tròn như cái chảo đang nằm im sưởi nắng. Đó chính là chú mèo yêu quý của cả gia đình em đấy. b) Thân bài: - Miêu tả chung về chú mèo em muốn miêu tả: Đó là chú mèo thuộc giống mèo mun, năm nay đã gần hai tuổi Chú nặng gần 5kg, lớn như quả dưa hấu - kích thước khá to lớn so với các chú mèo cùng giống khác Bộ lông màu đen tuyền từ đầu đến chân, không một sợi khác - nếu đứng im trong bóng tối và nhắm mắt thì không thể tìm thấy được - Miêu tả chi tiết chú mèo: Cái đầu to như nắm tay, có hình như cái yên xe đạp Đôi mắt to tròn, đồng tử là hình elip dựng thẳng; mắt có thể nhìn trong bóng tối rất tốt
Luyện từ và câu: Luyện tập về tính từ trang 60Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm các từ chỉ đặc điểm của sự vật trong hình Phương pháp giải: Em dựa vào quan sát và tìm ra đặc điểm của sự vật trong hình. Trả lời: Câu hỏi 2 trang 60 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm 2 – 3 tính từ: Phương pháp giải: Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Trả lời: Câu hỏi 3 trang 60 sgk Tiếng Việ
Viết: Bài văn kể chuyện trang 12, 13, 14 Tiếng Việt lớp 4 Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu". Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi. Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi: – Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khô cổ rồi! Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim. Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà. Đi được một đoạn. Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi. Buồn quá, Tích Chu oà khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo – Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống. Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu 1 trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp: a. Tháng Chạp là tháng trồng khoai, Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà Tháng Ba cày vỡ ruộng ra, Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng. Ca dao b. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Tục ngữ c. Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Theo Duy Khán Trả lời:
Viết: Trả bài văn kể chuyện trang 44 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Viết Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Trả lời: Học sinh nghe nhận xét của thầy cô trên lớp và sửa lại bài của mình theo nhận xét. * Vận dụng Nói hoặc viết lời yêu thương gửi tới một người thân của em. Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình. Trả lời: Nhân ngày mùng 8/3 con chúc mẹ ngày càng trẻ, sức khỏe dồi dào và con yêu mẹ nhiều lắm.
Nói và nghe: Nói về một anh hùng hoặc một tài năng nhỏ tuổi trang 87, 88 Tiếng Việt lớp 4Tập 1 Đề bài Phương pháp giải Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Trả lời:
Viết: Viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 27, 28 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: a. Thân cây bàng vững chãi đỡ những cành lớn vươn dài ra xa, cành nhỏ chĩa đều xung quanh. Cành cây nào cũng dày lá. Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh. Tán cây kết dày những bông hoa xanh ấy lặng lẽ che mát một khoảng sân trường. Vy Anh Đoạn văn có nội dung gì? Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Theo em, cây bàng đem lại ích lợi gì cho trường của bạn nhỏ? b. Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm. Theo Băng Sơn Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si? Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?