Mục lục Giải Tiếng Việt lớp 2 (Buổi học thứ 2) Tuần 1 Tiết 1 1. (trang 3 Tiếng Việt lớp 2 Buổi học thứ hai): Đọc Bé và chim chích bông Buổi sáng, bé dậy sớm, ngồi học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải cố gắng lắm mới có được thói quen ấy. Rét ghê. Thế mà bé vùng dậy, chui ra được khỏi cái chăn ấm. Bé ngồi học bài. Rồi trời ấm dần. Phải rồi, khi chim sâu ra ăn đàn, thế là trời nắng ấm. Chim sâu nhiều như thế. Nó bay tràn qua vườn cải. Cả đàn ùa xuống, líu tíu trên những luống rau trồng muộn. Bé hỏi: - Chích bông ơi chích bông, làm gì thế? Chim trả lời: - Chúng em đi bắt sâu. Chim lại hỏi bé: - Chị làm gì thế? Bé ngẩn ra, rồi nói:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tuần 25 I. Luyện đọc văn bản sau: QUÊ MÌNH ĐẸP NHẤT Trong giấc mơ, Nguyên thấy mình và Thảo tình cờ gặp đám mây đang nằm ngủ trên đỉnh núi. Hai bạn nhẹ nhàng leo lên và nghĩ rằng đám mây sẽ cõng mình lên trời. Đám mây thức dậy, đưa hai bạn lên tận trời xanh. Xung quanh hai bạn là những đám mây nhiều sắc màu. Gần đó, cầu vồng lung linh, rực rỡ. Cả hai reo lên, thích thú: - Ôi ! Đẹp quá! Được một lúc, Thảo nói - Ồ, trên này chẳng thú vị như mình tưởng. Tớ thích cánh đồng lúa vàng dưới kia hơn. Nguyên tiếp lời: - Dưới ấy, biển xanh mênh mông. Tớ muốn nghe tiếng sóng vỗ êm êm như tiếng hát. Thảo sụt sùi: - Ôi, tớ đói! Tớ thèm bữa cơm chiều mẹ nấu quá! Cả hai nhìn nhau, lo lắng: - Làm sao bây giờ? Đám mây đã bay đi mất rồi! May sao, chị gió tốt bụng đi ngang qua. Nghe câu chuyện, chị liền nhờ đại bàng cõng hai bạn về lại quê nhà. Về đến nơi, cả Thảo và Nguyên cùng nói: - Chỉ có quê mình là đẹp nhất!
Đọc: Mẹ trang 116 - 117 * Khởi động: Tiếng Việt lớp 2 Câu hỏi trang 116: Trả lời: - Mẹ quàng khăn cho con. - Ông cùng cháu chơi đồ chơi. - Bà quạt cho cháu ngủ. - Bố dạy con học bài. * Đọc văn bản: Mẹ * Trả lời câu hỏi: Tiếng Việt lớp 2 trang 117 Câu 1:
Viết trang 118 Tiếng Việt lớp 2 trang 118 Câu 1: Trả lời: - Quan sát chữ O mẫu: cỡ vừa cao 5 li, rộng 4 li, cỡ nhỏ cao 2,5 li, rộng 2 li, gồm nét cong kín, phần cuối nét lượn vào trong bụng chữ. - Cách viết: Điểm đặt bút ở đường kẻ ngang 6, kéo bút sang trái để viết nét cong kín. Khi đến điểm đặt bút, lượn vào trong bụng chữ, đến đường kẻ 4 thì lượn lên một chút rồi dừng bút. Tiếng Việt lớp 2 trang 118 Câu 2: Trả lời: - Viết chữ hoa O đầu câu, chú ý cách nối chữ viết hoa với chữ viết thường, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, vị trí đặt dấu chấm cuối câu.
Đọc mở rộng trang 85 Tiếng Việt lớp 2 trang 85 Câu 1: a. Tên của bài thơ. b. Tên của tác giả. Trả lời: Bài thơ: Tình bạn (Tác giả: Trần Thị Hương) Hôm nay đến lớp Thấy vắng Thỏ Nâu Các bạn hỏi nhau Thỏ đi đâu thế? Gấu liền nói khẽ: “Thỏ bị ốm rồi Này các bạn ơi Đi thăm Thỏ nhé!” “Gấu tôi mua khế Khế ngọt lại thanh”. “Mèo tôi mua chanh Đánh đường mát ngọt”. Hươu mua sữa bột. Nai, sữa đậu nành. Chúc bạn khỏe nhanh Cùng nhau đến lớp. Học tập thật tốt Xứng đáng cháu ngoan Trò giỏi kết đoàn Thắm tình bè bạn. Tiếng Việt lớp 2 trang 85 Câu 2: Trả lời: Em thích bài thơ “Tình bạn” vì bài thơ thể hiện tình bạn thân thiết của các bạn trong lớp dành
Bài 1: Bé Mai đã lớn – Tiếng Việt lớp 2 Khởi động Tiếng Việt lớp 2 trang 10 Câu hỏi: Nói với bạn về một việc nhà mà em đã làm Trả lời: Chiều hôm qua, mình đi học về đến nhà khi bố mình còn đang bận việc ở cơ quan. Nhìn thấy nhà hơi bẩn, mình cầm chổi quét từ trong nhà ra đến ngoài sân. Khám phá và luyện tập 1. Bài đọc: Bé mai đã lớn Cùng tìm hiểu Tiếng Việt lớp 2 trang 11 Câu 1: Bài đọc nói đến ai? Trả lời: Bài đọc
Bài 3: Ngày hôm qua đâu rồi? – Tiếng Việt lớp 2 Khởi động Tiếng Việt lớp 2 trang 18 Câu 1 : Đọc các nội dung trên tờ lịch Trả lời: - Nội dung trên tờ lịch là: Thứ 7 ngày 25 tháng 9 năm 2021 (dương lịch), ngày 19 tháng 8 năm 2021 (âm lịch) Tiếng Việt lớp 2 trang 18 Câu 2 : Trao đổi với các bạn: Chúng ta cần lịch để làm gì? Trả lời: Chúng ta cần lịch để: xem thứ, ngày, tháng âm lịch và dương lịch. Khám phá và luyện tập 1. Bài đọc: Ngày hôm qua đâu rồi
Bài 3: Những cái tên – Tiếng Việt lớp 2 Khởi động Tiếng Việt lớp 2 trang 34 Câu hỏi Nói với bạn về tên của em theo gợi ý Trả lời - Tên em là: Trần An Bình - Ai đặt tên cho em? + Bố mẹ đặt tên cho em - Tên em có ý nghĩa gì? + Bố mẹ đặt em tên là An Bình vì An Bình là bình yên, bình an. Bố mẹ luôn mong muốn sau này em có một cuộc sống bình yên và hạnh phúc Khám phá và luyện tập 1. Bài đọc: Những cái tên Cùng tìm hiểu: Tiếng Việt lớp 2 trang 35 Câu 1
Bài 3: Bà nội, bà ngoại – Tiếng Việt lớp 2 Khởi động Tiếng Việt lớp 2 trang 66 Câu hỏi : Nói một vài điều em biết về ông bà hoặc người thân của em theo gợi ý: Trả lời - Ông ngoại em tên là Minh, ông là cựu chiến binh đã về hưu. - Bố em tên là Thành, bố là bác sĩ. - Mẹ em tên Ngọc, mẹ là giáo viên. - Chị gái em tên Hương, chị là sinh viên Đại học. Khám phá và luyện tập 1. Bài đọc: Bà nội, bà ngoại Cùng tìm hiểu: Tiếng Việt lớp 2 trang 67 Câu 1 : <
Bài 3: Khi trang sách mở ra – Tiếng Việt lớp 2 Khởi động Tiếng Việt lớp 2 trang 122 Câu hỏi : Chia sẻ với bạn một vài điều thú vị em đọc được từ sách theo gợi ý: Trả lời: - Thông tin: Truyện “Con cú khôn ngoan” kể về một con cú già sống trên một cây sồi to. Mỗi ngày, nó đều phóng tầm mắt ra thật xa để quan sát những điều xảy ra xung quanh mình. Mỗi ngày trôi qua, con cú già lại nói ít hơn và nghe nhiều hơn. Nhờ vậy, nó biết được tất cả mọi thứ xảy ra xung quanh, dù không có ở đó. Dần dần, con cú già trở nên khôn ngoan hơn và nổi tiếng vì sự khôn ngoan ấy. - Bài học: Nói ít, quan sát và lắng nghe nhiều sẽ giúp con trở nên thông minh và khôn ngoan hơn. Khám phá và luyện tập 1. Bài đọc: Khi trang sách mở ra
Bài 3: Cháu thăm nhà Bác – Tiếng Việt lớp 2 Khởi động Tiếng Việt lớp 2 trang 90 Câu hỏi: Nói với bạn những điều em thấy trong bức tranh dưới đây: Trả lời: - Những điều em thấy tronng bức tranh là: + ngôi nhà sàn, cây cối và ao cá dưới chân ngôi nhà sàn. Khám phá và luyện tập 1. Bài đọc: Cháu thăm nhà Bác Cùng tìm hiểu: Tiếng Việt lớp 2 trang 91 Câu 1: Cảnh vật nhà Bác có gì đẹp? Trả lời: - Cảnh vật nhà Bác có hoa nở, nhà sàn,cây vú sữa, hồ, luống rau xanh.