
Anonymous
0
0
Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học (trang 51) Chân trời sáng tạo
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Soạn bài Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
* Tri thức văn bản
- Khái niệm:
Nghị luận về một vấn đề xã hội là kiểu bài dùng lí lẽ, bằng chứng để bàn luận và làm sáng tỏ về một vấn đề xã hội (một ý kiến, một tư tưởng đạo lí hay một hiện tượng xã hội), giúp người đọc nhận thức đúng về vấn đề và có thái độ, giải pháp phù hợp đối với vấn đề đó.
* Yêu cầu đối với kiểu văn bản:
- Có luận điểm rõ ràng, chặt chẽ, thể hiện quan điểm của người viết về vấn đề.
- Đưa ra hệ thống lí lẽ, bằng chứng thuyết phục, chính xác, tin cậy, thích hợp, đầy đủ, để làm sáng tỏ luận điểm.
- Nêu và phân tích, trao đổi về các ý kiến trái chiều.
- Bố cục bài viết gồm ba phần:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề xã hội cần bàn luận, thể hiện rõ quan điểm của người viết về vấn đề đó.
Thân bài: Trình bày hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ cho quan điểm của người viết, phản biện các ý kiến trái chiều.
Kết bài: Khẳng định lại quan điểm của người viết về vấn đề, đưa ra những đề xuất giải pháp phù hợp.
* Hướng dẫn phân tích kiểu văn bản
* Văn bản 1: Bức tranh Đám cưới chuột và bài học về sự hòa nhập, gắn bó (Theo Hồng Minh)
Câu 1 (trang 54 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)
Trả lời:
- Nghệ thuật:
=> Vấn đề xã hội được tóm tắt: “một cảnh tượng vừa là nghi lễ trang nghiêm vừa là hội hè náo nhiệt, tưng bừng”
- Nội dung:
+ Hình ảnh đó đồng thời cũng phản ánh tích cực mối quan hệ của mèo - chuột, “dù mèo có thể là kẻ thù “không đội trời chung” của chuột, song khi mèo đã tỏ vẻ hài lòng, tán đồng ngày lễ lớn của đôi vợ chồng chuột trẻ, thì chuyện thù hận kia dường như đã lắng xuống, nhạt đi, hoặc phần nào được “hóa giải””
+ Hơn nữa, hình ảnh đó còn là lời khuyên về sự hòa giải, hòa nhập để “chung sống hòa bình”, ít ra là giữ được hòa khí cộng đồng trong các dịp đám cưới xin, tang chế hay hội hè.
Câu 2 (trang 54 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)
Trả lời:
- Vấn đề xã hội được nêu lên trong bài viết là vấn đề về thực trạng xã hội nông thôn Việt Nam thời phong kiến, phong tục cưới hỏi, không khí hội hè đình đám…
- Những vấn đề xã hội ấy được phân tích trên những khía cạnh: nghệ thuật hội họa dân gian, tinh hoa văn hóa dân gian và văn hóa.
Câu 3 (trang 54 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)
Trả lời:
- Mối quan hệ giữa luận điểm thứ ba với luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai là: mối quan hệ không thể tách rời, chúng song hành và bổ trợ lẫn nhau.
+ Nếu không có luận điểm thứ ba thì luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai sẽ không thực sự thuyết phục người đọc về mặt hình thức lẫn nội dung.
+ Nếu chỉ có luận điểm thứ ba mà không có luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai thì sẽ trở nên sáo rộng, vô giá trị.
+ Luận điểm thứ nhất và luận điểm thứ hai xuất hiện nhằm giới thiệu và làm sáng tỏ luận đề mà tác giả muốn chú trọng còn luận điểm thứ ba đóng vai trò tổng kết lại nội dung tác giả muốn truyền đạt tới người đọc.
Câu 4 (trang 54 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp như thế nào?
Trả lời:
- Sự kết hợp giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được thể hiện thông qua cách trình bày và lập luận của người đưa ra.
+ Với luận điểm 1: tác giả nêu lên vấn đề xã hội mà người viết quan tâm. Để làm rõ luận điểm, tác giả đã đưa ra những lí lẽ về việc “con người không bao giờ có thể sống riêng lẻ, đơn độc” và tiếp ngay sau đó, tác giả đã đưa luôn bằng chứng cụ thể trong đại dịch Covid 19, mọi người cùng hợp sức chiến thắng đại dịch.
+ Với luận điểm 2: “khát vọng về sự hòa nhập, chung sống hòa bình cũng gắn liền với mong muốn buông bỏ thù hận”. Tác giả đưa ra lý lẽ “cuộc đời đa sự, con người đa đoan, khó tránh khỏi những xung đột….” và đồng thời đưa ra bằng chứng thông qua câu nói của A-thơ Uy-li-am U-a-rơ.
+ Với luận điểm 3: Trên hành trình tìm kiếm sự hòa giải, hòa nhập, các tác giả của bức tranh Đám cưới chuột đã đề cập đến bản sắc văn hóa của cộng đồng như là một giải pháp hiệu quả. Tác giả với lí lẽ và bằng chứng trích dẫn từ giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc của bức tranh Đám cưới chuột đã làm sáng tỏ luận điểm đưa ra.
Câu 5 (trang 54 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)
Trả lời:
* Điểm tương đồng:
- Tập trung vào việc phân tích, trình bày, đánh giá các vấn đề xã hội.
- Sử dụng các lí lẽ, bằng chứng, thống kê, số liệu, điều tra để minh chứng cho quan điểm của tác giả.
- Đều có thể sử dụng các kỹ thuật như ví dụ, trích dẫn, gián tiếp để truyền đạt thông điệp.
* Điểm khác biệt:
- Kiểu bài viết về một vấn đề xã hội:
+ Vấn đề xã hội mang tính chất cá nhân, lựa chọn vấn đề theo bản thân mình muốn.
+ Tập trung vào khai thác, triển khai luận đề xung quanh các mặt đời sống.
+ Có tính chất khách quan, dành cho mọi người đọc và có thể dễ dàng tiếp cận
- Kiểu bài viết về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc trong tác phẩm văn học:
+ Vấn đề xã hội xoay quanh thông điệp truyền tải một tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học.
+ Có tính chất chuyên môn, đòi hỏi kiến thức về lĩnh vực đó và chỉ dành cho đối tượng đọc hẹp hơn.
* Văn bản 2: Tính chất phi thường trong con người bình thường Thuý Kiều (Vũ Hạnh)
Câu 1 (trang 56 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)
Tác giả bài viết đã nêu và giải quyết vấn đề gì trong tác phẩm Truyện Kiều?
Theo bạn, đó là một vấn đề văn học hay một vấn đề xã hội?
Trả lời:
- Tác giả bài viết đã nêu và giải quyết vấn đề: tính chất phi thường trong con người bình thường.
- Theo em, đây là một vấn đề xã hội vì vấn đề này vẫn luôn hiện hữu trong cuộc sống đời thường: con người không ai sinh ra là kẻ phi thường hay tầm thường mà nhờ sự phát triển và hoàn thiện bản thân để trở thành một người thành công, phi thường…
Câu 2 (trang 56 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)
Trả lời:
- Với mỗi luận điểm, lí lẽ và bằng chứng có sự kết hợp tương trợ, bổ sung làm rõ nội dung lẫn nhau.
- Ví dụ:
Luận điểm 1: Không ai sinh ra như một kẻ phi thường hoặc tầm thường mà cuộc sống bên ngoài phối hợp với những phản ứng bên trong của nội giới làm ta trở thành người phi thường hay tầm thường.
+ Lí lẽ: Con người bình thường chính là con người đông đảo, con người phổ biến, ai cũng giống ai. Nhưng nhờ những khó khăn, phức tạp của đời sống đã tôi luyện nên tính chất phi thường trong con người bình thường…
+ Bằng chứng: bằng những bằng chứng từ nội dung Truyện Kiều để làm sáng tỏ lý lẽ mà tác giả bài viết đã đưa ra: Dù Kiều có trải qua biết bao thử thách, vùi dập, khốn đốn của cuộc sống dành cho mình nhưng nàng vẫn giữ được lẻ kinh nguyền, đó chính là kẻ phi thường.
= > Tác giả muốn khẳng định con người nhỏ bé tới cỡ nào cũng có thể trở thành người bình thường nhưng mang tính chất phi thường. Đôi khi họ lại ở cuộc sống đời thường chứ không to lớn, vĩ đại, khó nhìn thấy như ta vẫn tưởng.
→ Như vậy, tác giả muốn đưa những lí lẽ và bằng chứng để chứng minh quan điểm về những con người nhỏ bé, bình thường nhưng lại mang tính chất phi thường.
Câu 3 (trang 56 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)
Trả lời:
Nghị luận về một vấn đề xã hội trong bài viết về tranh Đám cưới chuột |
Nghị luận về một vấn đề xã hội về nhân vật Thúy Kiều trong Truyện Kiều | |
Điểmgiống nhau |
Những lí lẽ và bằng chứng đều được khai thác dựa vào nét đặc sắc từ nội dung của tác phẩm. | |
Điểmkhác nhau |
- Tác giả bài viết sử dụng những hình ảnh, màu sắc, kí hiệu để truyền tải thông điệp về vấn đề xã hội - Đồng thời, tác giả sử dụng những hình ảnh biểu tượng và trừu tượng để đưa ra các lí lẽ và bằng chứng. - Các bằng chứng thường được đưa ra qua các hình ảnh và ký hiệu trực quan |
- Tác giả bài viết sử dụng văn phong và diễn đạt ngôn ngữ để truyền tải thông điệp về vấn đề xã hội. - Tác giả sử dụng các tình tiết và hành động của nhân vật để đưa ra các lí lẽ và bằng chứng. - Các bằng chứng thường được đưa ra qua các tình tiết và lời thoại của nhân vật. |
* Thực hành viết theo quy trình
Đề bài (trang 56 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)
Trả lời:
Bài văn tham khảo
Ô Hen-ri là cây bút truyện ngắn xuất sắc của nền văn học Mĩ đầu thế kỉ XX. Giải thưởng Ô Hen-ri là giải thưởng văn chương ở Mĩ dành cho những truyện ngắn hay nhất hàng năm. Tên tuổi nhà văn mãi mãi lưu danh hậu thế. Truyện “Chiếc lá cuối cùng" tiêu biểu cho bút pháp nghệ thuật của Ô Hen-ri. Truyện chỉ có ba nhân vật, những họa sĩ nghèo: Xiu, Giôn-xi và cụ già Bơ-men. Truyện có kết cấu chặt chẽ, hầu như không có chi tiết nào thừa, diễn biến xúc động như khi nói về trận ốm kéo dài của Giôn-xi và cái chết bất ngờ của cụ Bơ-men. Có ý kiến cho rằng: Truyện “Chiếc lá cuối cùng" của Ô Hen-ri là bức thông điệp màu xanh về tình thương và sự sống của con người.
Xiu đã tận tình săn sóc em, lúc thì quấy nước súp gà, lúc thì pha sữa với rượu Boóc-đô, lúc thì đặt thêm gối, lúc thì mời bác sĩ, lúc thì cầu cứu bác Bơ-men. Xiu đã giành giật với tử thần để chạy chữa cho đứa em nuôi bé bỏng tội nghiệp.
“Chiếc lá cuối cùng” là một trong những tác phẩm văn học nước ngoài đã đem đến cho chúng ta nhiều nhã thú. ''Bức thông điệp màu xanh" ấy, mãi mãi tươi non trong lòng người. Tình bạn bè, tình chị em, tấm lòng nhân hậu, đức hi sinh của họa sĩ trẻ và già ấy làm cho người đọc tin yêu hơn vào lòng tốt của con người. Nó nhắn nhủ nhân loại: hãy phấn đấu cho hạnh phúc của con người, hãy đem nghệ thuật phục vụ con người, vẻ đẹp nhân văn, giá trị nhân bản của “Chiếc lá cuối cùng" đã rung động tâm hồn mỗi chúng ta.
Nghệ sĩ Bơ-men đã ngã xuống vì nghệ thuật, đã hi sinh vì sự sống và hạnh phúc của con người. Nghệ thuật hướng tới con người là nghệ thuật cao đẹp nhất, lâu bền nhất!