profile picture

Anonymous

upvote

0

downvote

0

star

Soạn bài Trao duyên (trang 37) Chân trời sáng tạo

clock icon

- asked 6 months agoVotes

message

0Answers

eye

0Views

Soạn bài Trao duyên

* Chuẩn bị đọc

Câu hỏi (trang 38 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)

Trả lời:

- Đó là lần bản thân bị điểm kém trong bài thi văn cuối học kì. Do lo sợ bị bố mẹ mắng nên không dám nói ra. Sau một thời gian suy nghĩ kĩ, em đã quyết định nói với bố mẹ và mong bố mẹ có thể chia sẻ với mình.  

* Trải nghiệm cùng văn bản

1. Theo dõiPhân biệt lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong đoạn này.

2. Suy luận: Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thuý Vân của Kiều có gì khác thường?

- Hai từ “cậy em” làm toát lên sự tin tưởng đến mức tuyệt đối của Thúy Kiều ở người em gái thân yêu, trong lời mở đầu ấy chứa đựng sự dằn vặt, day dứt và mới khiến Kiều trở nên băn khoăn, ngập ngừng.

- Kiều là chị, vai vế và tuổi tác lớn hơn Thúy Vân nhưng lại có hành động “lạy rồi sẽ thưa”. 

→ Cách mở đầu cho câu chuyện sắp nói với Thúy Vân của Kiều đã giúp cho không khí của thời khắc “trao duyên” trở nên trang trọng hơn bao giờ hết.

3. Tưởng tượng: Bạn hình dung thế nào về dáng vẻ, tâm trạng, giọng nói của Thuý Kiều trong đoạn từ dòng thơ 741 đến dòng 756 ở cuối văn bản?

- Kiều giằng xé trong nội tâm, đau đớn và nhớ thương Kim Trọng. Tâm trạng đau đớn đến cùng cực của Thúy Kiều khi hướng về tình yêu của mình và Kim Trọng.

* Suy ngẫm và phản hồi

Nội dung chính: 

Đoạn trích thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến.

Soạn bài Trao duyên | Hay nhất Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)

Trả lời:

- Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thuý Kiều – Thuý Vân được thuật lại từ ngôi thứ ba.

- Dấu hiệu nhận biết:

+ Sự phân biệt giữa lời của người kể chuyện (bốn dòng thơ đầu, từ “rằng”, hai dòng thơ cuối) và lời của nhân vật (đánh dấu bằng dấu hai chấm, dấu gạch ngang và trích dẫn nguyên văn lời của các nhân vật) cho thấy câu chuyện do một người kể chuyện (không phải nhân vật) kể lại.

+ Cách người kể chuyện gọi tên nhân vật (“Thuý Vân”) và cách thuật lại nguyên văn từ ngữ xưng gọi “chị”, “em” giữa hai chị em Thuý Kiều – Thuý Vân.

Câu 2 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)

Trả lời:

Nhân vật

Thúy Vân

Thúy Kiều

Số dòng thơ biểu đạt

lời thoại.

4 dòng (thơ lục bát)

38 dòng (thơ lục bát)

Tỉ lệ trên toàn văn bản.

4/48

38/48

 Có sự khác biệt rất lớn về độ dài giữa lời thoại của Thúy Kiều so với lời thoại của Thúy Vân, vì: Thúy Kiều là người kể, người nói chính, nhờ cậy, gửi gắm, do vậy cần một câu chuyện có đầu có đuôi, đầy tâm trạng và nỗi niềm. Lời của Kiều nhằm thực hiện mục đích thuyết phục một vấn đề hết sức tế nhị, khó khăn. Trong khi đó, Thúy Vân là người nghe, chia sẻ; chỉ cần “hỏi han” gợi chuyện cho Kiều bày tỏ.

Câu 3 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)

Trả lời:

Những lời thoại của Thuý Vân lại chiếm giữ nhiều vai trò quan trọng đối với sự tiến triển của câu chuyện:

- Lời “ân cần hỏi hạn” của Thuý Vân là một cách mang lại tình cảm chị em ấm áp đối với người chị đang rất mực cô đơn với gánh nặng tinh thần chưa biết chia sẻ cùng ai.

- Lời của Thuý Vân đã tạo một tình huống, cơ hội tự nhiên cho Thuý Kiều kể chuyện, bày tỏ nỗi lòng.

- 'Thuý Kiều được lời như cởi tấm lòng, mạnh bạo, tự tin để trao duyên, nhờ em thay mình lấy Kim Trọng.

- Thuý Vân chỉ ăn cẩn hỏi han rồi lặng lẽ, chăm chú lắng nghe (không ngắt lời chị), nhờ đó câu chuyện và ý nguyện “trao duyên” của Kiều được biểu đạt đầy đủ, trọn vẹn (đến mức nói xong nàng ngất đi).

Câu 4 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)

a. Lời thoại của Kiều trong văn bản là tự sự, biểu cảm hay kết hợp tự sự với biểu cảm?

b. Từ dòng thơ 741 đến dòng thơ 756, lời của Thuý Kiểu hướng đến ai; là đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm?

Trả lời:

a. Lời thoại của Kiều trong văn bản có yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự.

b. Đoạn thơ từ dòng thơ 741 đến dòng thơ 756 để nhận ra sự thay đổi đột ngột đối tượng người nghe trong lời thoại của Thuý Kiều ở cuối cuộc “trao duyên:

– Thuý Kiều đang nói với Thuý Vân mà như đang nói với Kim Trọng (đối thoại với người nghe vắng mặt, vẽ thực chất cũng gần như độc thoại): Trăm nghìn gửi lạy tình quân, Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi.

– Thuý Kiều đang nói Kim Trọng mà như đang nói với chính mình (độc thoại trong khi đối thoại): Phận sao phận bạc như vôi, Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.

– Thuý Kiều đang nói với bản thân rồi lại đột nhiên nói vọng tới Kim Trọng (đối thoại mà như độc thoại): Ơi Kim Lang! Hơi Kim Lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!

= > Các trường hợp trên là những lời nói ra, nhưng không phải nói với người đối diện. Cuối cuộc “trao duyên, dường như Thuý Kiều đã quên đi Thuý Văn đang trước mặt để chỉ nghĩ đến Kim Trọng và sự mất mát lớn lao của bản thân. Hình như nàng đang nói với người yêu vắng mặt (Kim Trọng đang ở Liêu Dương cách xa nghìn trùng) hoặc đang nói với chính mình (độc thoại). Đó không phải là lời nói thẩm trong lòng nên không phải là độc thoại nội tâm. Có thể gọi đó là dạng lời “nửa đối thoại nửa độc thoại” (hay lời “độc thoại hoá đối thoại” theo quan niệm của Trần Đình Sử).

= > Dạng lời thoại như vậy có tác dụng thể hiện tâm trạng phức tạp của Thuý Kiều trong cuộc “trao duyên”. Nguyễn Du đã hiểu rõ tâm trạng đó và miêu tả một cách tường tận, sinh động với khả năng thấu cảm của một nghệ sĩ thiên tài.

Câu 5 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)

Trả lời:

- Khi trao kỉ vật:

+ Thuý Kiều đã phải vượt lên trên sự dằn vặt, lưu luyến, tiếc nuối khi dùng đến các từ ngữ chỉ kỷ vật như “của chung” (Duyên này thì giữ vật này của chung), “ngày xưa” (Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa); trong lời nói với Thuý Vân, nàng hình dung mai sau mình trở về như một hồn ma trong gió và cầu xin một niềm cảm thương, một ân huệ khiêm nhường nhất: Dạ đài cách mặt khuất lời/ Rảy xin chén nước cho người thác oan.

- Sau khi trao kỉ vật:

+ Chợt nghĩ đến phận mình, nàng lâm vào trạng thái tột cùng đau khổ, dằn vặt trước sự thật phũ phàng, mất mát không thể bù đắp (Phận sao phận bạc như vôi/ Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng). Rồi nàng nức nở gọi tên Kim Trọng và nói lời vĩnh biệt xót xa: Ôi Kim Lang Hỡi Kim Lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!.

Có lẽ Thuý Kiều đã dành hết sự tỉnh táo cuối cùng để hoàn thành cái việc rất khó là thuyết phục Thuý Vân thay mình lấy Kim Trọng. Vì thế, sau khi trao duyên, đối diện với Kim Trọng và với lương tâm thì đã quá sức chịu đựng của nàng. Phải là người từng tích luỹ biết bao nhiêu “những điều trông thấy mà đau đớn lòng” trước những “bể dâu” và phải là người có “con mắt nhìn suốt sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời thì tác giả mới có thể miêu tả được nỗi lòng Thuý Kiều sâu sắc, thần tình như vậy.

Câu 6 (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)

Trả lời:

- Chủ đề của VB Trao duyên: Lời nói, tâm trạng, cảm xúc của Thuý Kiều khi thuyết phục Thuý Vân thay mình lấy Kim Trọng.

- Vai trò của VB Trao duyên trong việc thể hiện chủ đề chung của Truyện Kiều: Nếu xem chủ đề chung của Truyện Kiều là tiếng kêu đau thương về cuộc đời ba chìm bảy nổi của nàng Kiểu thì Trao duyên là tiếng kêu trước nỗi đau đầu đời của nàng. Nỗi đau này kéo theo nhiều nỗi đau khác trong suốt mười lăm năm lưu lạc của Kiều.

* Bài tập sáng tạo (trang 41 sgk Ngữ văn 11 Tập 2)

Trả lời:

Soạn bài Trao duyên | Hay nhất Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo

Bài tập liên quan

Write your answer here

© 2025 Pitomath. All rights reserved.