
Anonymous
0
0
Soạn bài Làng (trang 78) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Cánh diều
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Soạn bài Làng
Kim Lân
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 78 sgk Ngữ văn 9 Tập 1):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc tác phẩm truyện, các em cần chú ý:
+ Tóm tắt truyện, xác định tình huống truyện, ngôi kể, lời dẫn trực tiếp, gián tiếp… để hiểu nhân vật và đánh giá nghệ thuật kể chuyện.
+ Tìm hiểu nhân vật và mối quan hệ giữa các nhân vật trong truyện.
+ Xác định đề tài, chủ đề, ý nghĩa nhan đề, thông điệp của tác phẩm…
+ Liên hệ với vốn sống, trải nghiệm của bản thân và bối cảnh cuộc sống hiện tại để hiểu và vận dụng kết quả đọc vào thực tiễn.
- Đọc trước truyện ngắn Làng; tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Kim Lân.
- Chia sẻ phỏng đoán của em về nội dung văn bản từ nhan đề của truyện Làng.
- Văn bản dưới đây lược bớt phần đầu kể về hoàn cảnh khiến gia đình ông Hai phải đi tản cư và tính thích khoe làng của ông.
Trả lời
- Tóm tắt truyện ngắn Làng:
Ông Hai là người làng Chợ Dầu. Ông yêu cái làng Chợ Dầu ấy như máu thịt của mình. Ông luôn tự hào khoe rằng làng của ông đẹp, bề thế; làng của ông tinh thần khánh chiến dữ lắm. Thực hiện lệnh tản cư của Ủy ban kháng chiến, ông Hai miễn cưỡng đưa gia đình đi tản cư. Ở nơi tản cư, lúc nào ông cũng nhớ làng và luôn dõi theo tin tức cách mạng. Khi nghe tin đồn làng Chợ Dầu thơ giặc, ông vô cùng đau khổ, cảm thấy xấu hổ, nhục nhã vô cùng. Ông không đi đâu, không gặp ai, chỉ sợ nghe tin đồn về làng ông theo giặc. Nỗi lòng buồn khổ đó càng tăng lên khi có tin người ta không cho những người làng ông ở nhờ vì là làng Việt gian. Ông không biết bày tỏ với ai, không dám đi ra ngoài. Thế là ông đành nói chuyện với thằng con út cho vơi nỗi buồn, cho nhẹ bớt những đau khổ tinh thần.
Đấu tranh trong tư tưởng khiến ông Hai đi đến suy nghĩ đứng về phía cách mạng, ủng hộ kháng chiến, ủng hộ cụ Hồ, làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù. Những chuyển biến trong tư tưởng của ông Hai cũng là những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Khi tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, ông hai mừng lắm. Vẻ mặt ông tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Ông chia quà cho các con, và tất bật báo tin cho mọi người rằng nhà ông bị Tây đốt, làng ông không phải làng Việt gian. Ông thêm yêu và tự hào về cái làng của mình. Từ một người một người nông dân yêu làng, ông Hai trở thành người nông dân nặng lòng với kháng chiến. Tình yêu làng, yêu nước đã hòa làm một trong ý nghĩ, tình cảm, việc làm của ông Hai. Đây là nét đẹp truyền thống mang tinht hần thời đại. Ông Hai là hình cảnh tiêu biểu của người nông dân trong thời kì kháng chiến chông Pháp.
- Tình huống truyện ngắn Làng của Kim Lân:
+ Tình huống 1: không rõ nét khi rời làng đi tản cư là sự việc có ý nghĩa tạo khung cho câu chuyện. Do bắt buộc phải đi, có thể không coi là tính huống.
+ Tình huống 2: khi ông Hai nghe tin đồn làng của ông theo Tây làm Việt gian thì tình huống mới thực sự bắt đầu. Ông Hai vốn là người yêu làng tha thiết, ông rất tự hào cái làng thân yêu của mình. Và đặc biệt là đi đâu ông cũng khoe về nó, khoe về sự giàu đẹp, khoe về tinh thần chiến đấu anh hùng. Ấy vậy mà bây giờ lại có tin làng Dầu của ông theo Tây! Cái tin ấy là một cái tin chết người, nó chẳng những làm mất hết niềm tin, sụp đổ niềm tự hào về làng của ông mà còn khiến ông tủi hổ vì đã khoe khoang những điều hay về nó.
+ Tình huống truyện kết thúc: Khi ông Hai biết được sự thực làng của ông không theo giặc. Qua tình huống này, hình ánh một lão nông dân tha thiết yêu làng quê của mình, một lòng một dạ theo kháng chiến hiện ra sắc nét, với chiều sâu tâm lí, ngôn ngữ mang đậm màu sắc cá thể hoá.
- Nhan đề:
Nhan đề "Làng" của Kim Lân mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc, thể hiện sự gắn bó thiêng liêng giữa con người Việt Nam và quê hương làng quê. Làng không chỉ là nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó về mặt vật chất mà còn là nơi lưu giữ tình cảm, ký ức, niềm tự hào dân tộc. Trong tác phẩm, làng quê còn là nơi nuôi dưỡng tình yêu đất nước, trở thành biểu tượng của lòng yêu nước và ý thức bảo vệ Tổ quốc. Nhân vật ông Hai trong truyện đã thể hiện rõ tình cảm này, qua việc ông luôn tự hào về làng của mình và đau khổ khi nghe tin đồn không tốt về làng.
- Nội dung:
Truyện ngắn Làng của Kim Lân viết năm 1948, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Truyện kể về ông Hai rất yêu làng, yêu nước. Ông Hai phải đi tản cư nên ông rất nhớ làng và yêu làng, ông thường tự hào và khoe về làng Chợ Dầu giàu đẹp của mình, nhất là tinh thần khánh chiến và chính ông là một công dân tích cực.
- Nghệ thuật :
+ Tạo tình huống gay cấn .
+ Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật chân thực và sinh động, sâu sắc qua suy nghĩ, hành động, lời nói ( lời đối thoại và độc thoại)
+ Ngôn ngữ đậm tính khẩu ngữ
+ Lời trần thuật tự nhiên, sinh động
- Thông tin về tác giả Kim Lân:
+ Tên khai sinh Nguyễn Văn Tài (1920-2007), quê Từ Sơn - Bắc Ninh.
+ Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông chỉ được học hết bậc tiểu học rồi phải đi làm: vừa làm thợ sơn guốc, khắc tranh bình phong, vừa viết văn.
+ Ông là nhà văn có sở trường viết về truyện ngắn.
+ Kim Lân bắt đầu viết truyện ngắn từ năm 1941.
+ Tác phẩm của ông được đăng trên các báo Tiểu thuyết thứ bảy và Trung Bắc chủ nhật.
+ Là người am hiểu và gắn bó với nông thôn và người nông dân.
->Sáng tác của ông hầu như chỉ viết về cuộc sống sinh hoạt ở chốn thôn quê và hình ảnh người nông dân.
+ Các tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng, Vợ nhặt,Con chó xấu xí, Làng,…
2. Đọc hiểu
Nội dung chính:
Truyện ca ngợi chân thực, sinh động tình yêu làng quê, tình yêu đất nước, tinh thần kháng chiến của ông Hai, đó cũng là tình cảm của người nông dân Việt Nam đối với đất nước trong thời kì kháng chiến chống Pháp.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 79 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Chú ý các chi tiết khắc hoạ nhân vật ông lão trong truyện.
Trả lời:
Các chi tiết khắc hoạ nhân vật ông lão trong truyện:
- Ông lão náo nức bước ra khỏi phòng thông tin
- Ông ngồi vào 1 cái quán gần đấy, hút thuốc lào, uống chè tươi
- Ông lão chóp chép cái miệng ngẫm nghĩ, bao nhiêu ý nghĩ vui thích chen chúc trong đầu…
Câu 2 (trang 80 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Thông tin nào ông lão nghe được tác động mạnh đến ông?
Trả lời:
Thông tin làng Chợ Dầu theo Tây là một cú sốc lớn đối với ông Hai. Đây là tình tiết đỉnh điểm trong câu chuyện, khi ông nghe tin làng mình làm Việt gian, theo giặc. Cảm xúc của ông Hai khi nghe tin này được Kim Lân miêu tả rất sâu sắc và chân thực, thể hiện nỗi đau khổ và sự giằng xé trong lòng ông. Ông cảm thấy "cổ họng nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân" – đây là phản ứng tâm lý tự nhiên khi ông không thể chấp nhận sự thật ấy.
Câu 3 (trang 80 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đây là lời đối thoại hay độc thoại?
Trả lời:
Câu nói “Hà, nắng gớm, về nào…” là lời độc thoại của ông Hai. Lời độc thoại này diễn ra ngay sau khi ông nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây.
Câu 4 (trang 80 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Điều gì diễn ra trong tâm trạng của ông Hai?
Trả lời:
Khi nhìn đàn con chơi ngoài sân, ông Hai chìm vào những suy nghĩ đau đớn về tương lai của con cái mình. Ông tưởng tượng cảnh gia đình ông sẽ bị cả làng, cả xóm hắt hủi, khinh bỉ chỉ vì cái tội danh làng Chợ Dầu làm Việt gian theo Tây. Trong đầu ông hiện lên những viễn cảnh tủi nhục, đặc biệt là những đứa trẻ ngây thơ, vô tội phải gánh chịu hậu quả của việc làm mà ông chưa thể xác minh.
Câu 5 (trang 81 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Đây là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp?
Trả lời:
Đây là lời dẫn gián tiếp vì nó thuật lại lời của Chánh Bệu, nhưng được điều chỉnh theo ngôn ngữ và cảm xúc của ông Hai.
Câu 6 (trang 82 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Chú ý các chi tiết thể hiện tâm trạng của nhân vật ông Hai.
Trả lời:
khi nói chuyện với bà Hai, thái độ của ông Hai thể hiện rõ sự bực bội và đau đớn do cú sốc tinh thần mà ông vừa trải qua. Ông cảm thấy nỗi nhục nhã và sự bất lực khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây.
Ông Hai bực bội không vì bà Hai làm gì sai, mà vì tâm trạng lo âu và bức bối trong lòng không được giải tỏa. Ông gắt gỏng với bà một cách vô cớ, thể hiện sự căng thẳng bị dồn nén mà ông không thể kiểm soát. Điều này là dấu hiệu cho thấy nỗi đau tinh thần quá lớn, khiến ông trở nên dễ cáu kỉnh và không thể giữ bình tĩnh.
Bên cạnh đó, ông Hai còn biểu hiện sự lo lắng tột độ, trằn trọc không yên, thở dài liên tục vì không thể thoát khỏi những suy nghĩ về việc làng mình làm Việt gian. Ông lo sợ rằng thông tin ấy sẽ làm gia đình ông bị khinh bỉ và đẩy đến bế tắc. Cảm giác căng thẳng này được Kim Lân miêu tả rất chi tiết qua việc ông "chân tay bủn rủn", "nín thở", "không nhúc nhích" khi lắng nghe bất kỳ dấu hiệu nào về chuyện làng Chợ Dầu. Những hành động này thể hiện rõ sự lo âu, sợ hãi và cảm giác mất mát sâu sắc mà ông đang chịu đựng.
Câu 7 (trang 82 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Điều gì khiến ông Hai sợ nhất?
Trả lời:
Điều khiến ông Hai sợ nhất là mụ chủ nhà, người mà gia đình ông đang phải nương nhờ. Sau khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây, ông Hai lo lắng rằng mụ chủ nhà sẽ biết được và từ đó khinh bỉ, xua đuổi gia đình ông. Ông Hai hình dung mụ chủ nhà sẽ dùng tin này để gây áp lực, khiến gia đình ông phải chịu đựng sự hắt hủi, làm cho cuộc sống của họ càng thêm khó khăn.
Câu 8 (trang 83 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hình dung tâm trạng ông Hai khi nghe những lời nói của bà chủ nhà.
Trả lời:
Khi nghe những lời cay nghiệt từ bà chủ nhà, ông Hai thực sự rơi vào cảnh bế tắc và tuyệt vọng. Bà chủ nhà, với thái độ khinh miệt và đe dọa, đã khiến ông Hai rơi vào tình trạng bị dồn ép, cảm giác không còn nơi nào để đi. Trong lúc đau đớn và mất phương hướng, ông buộc phải đối mặt với một sự lựa chọn khó khăn: tiếp tục ở lại hay trở về làng Chợ Dầu, nơi mà ông từng yêu quý và tự hào.
Ý nghĩ "Hay là quay về làng?" lóe lên trong đầu ông như một phương án tạm thời để gia đình có chỗ dung thân, tránh bị xua đuổi, lạc lõng ở nơi xa lạ. Nhưng rồi ông Hai ngay lập tức nhận ra rằng làng Chợ Dầu giờ đây không còn là nơi đáng tự hào như trước nữa. Tình cảm yêu thương với làng giờ đã biến thành nỗi đau đớn và sự tủi hổ vì tin làng theo Tây. Chỉ nghĩ đến làng thôi cũng làm lòng ông đắng ngắt, đau nhói, bởi làng giờ đã mang cái danh "phản bội", làng đã không còn là nơi ông có thể tìm đến để tìm sự an toàn nữa.
Câu 9 (trang 83 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hãy dự đoán ông Hai sẽ trả lời như thế nào trước câu hỏi này?
Trả lời:
Mới hôm nào, trở về làng Chợ Dầu vẫn là niềm khao khát cháy bỏng của ông Hai, nơi mà ông luôn tự hào và ao ước được quay lại. Làng quê với ông từng là biểu tượng của sự an yên, nơi nuôi dưỡng tình yêu và lòng tự hào. Nhưng sau khi nghe tin làng mình theo Tây, tình cảm của ông với làng đã hoàn toàn thay đổi. Ý nghĩ trở về làng giờ đây khiến ông "rợn cả người", bởi làng đã phản bội kháng chiến, phản bội Cụ Hồ.
Ông phải dập tắt ngay cái ý nghĩ đen tối ấy vì trong tâm trí ông, việc trở về làng lúc này đồng nghĩa với việc phản bội cách mạng, phản bội lòng yêu nước. Với ông Hai, quay về làng Chợ Dầu chẳng khác gì bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ – những giá trị mà ông luôn tôn thờ và đặt lên trên tất cả.
Câu 10 (trang 85 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Ông Hai khoe điều gì? Điều ông khoe có gì khác thường không?
Trả lời:
Ông Hai cứ múa tay lên mà khoe nhà ông bị đốt nhẵn…. Điều ông khoe rất khác thường. Ngôi nhà không chỉ là tài sản, mà còn chứa đựng bao kỷ niệm vui buồn, là một phần quan trọng trong cuộc sống của mỗi con người. Bình thường, mất nhà sẽ khiến ai cũng phải xót xa, đau đớn. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh đặc biệt của ông Hai, cử chỉ này mang một ý nghĩa sâu xa hơn. Vì ông thấy rằng ngôi nhà bị đốt chính là bằng chứng hùng hồn về lòng trung thành của làng đối với cách mạng. Đây là một cách để ông thể hiện niềm tự hào và niềm vui khi biết rằng mặc dù làng đang phải chịu đựng nhiều khó khăn, nhưng ít nhất, họ vẫn đứng về phía kháng chiến, không phải là kẻ phản bội.
Câu 11 (trang 85 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Vì sao bà chủ nhà thay đổi với gia đình ông Hai?
Trả lời:
Mụ chủ nhà không hề “nói tức nói xóc” mà trái lại, mụ lại tỏ vẻ rất vui sướng. Mụ chủ nhà đã hòa chung niềm vui với gia đình ông Hai và với toàn bộ làng, thể hiện sự đồng cảm sâu sắc và tinh thần đoàn kết trong cuộc kháng chiến. Đây là một phản ứng tích cực, cho thấy mụ đã đặt lợi ích của cách mạng và lòng yêu nước lên trên mọi khác biệt cá nhân hay mâu thuẫn. Sự thay đổi thái độ này làm rõ nét sự tôn trọng và yêu mến của mụ đối với tinh thần kháng chiến của làng Chợ Dầu, cũng như tinh thần đồng bào trong cuộc chiến chung.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu cốt truyện và xác định nhân vật chính của truyện.
Trả lời:
- Cốt truyện:
Ông Hai là người làng Chợ Dầu. Ông yêu cái làng Chợ Dầu ấy như máu thịt của mình. Ông luôn tự hào khoe rằng làng của ông đẹp, bề thế; làng của ông tinh thần khánh chiến dữ lắm. Thực hiện lệnh tản cư của Ủy ban kháng chiến, ông Hai miễn cưỡng đưa gia đình đi tản cư. Ở nơi tản cư, lúc nào ông cũng nhớ làng và luôn dõi theo tin tức cách mạng. Khi nghe tin đồn làng Chợ Dầu thơ giặc, ông vô cùng đau khổ, cảm thấy xấu hổ, nhục nhã vô cùng. Ông không đi đâu, không gặp ai, chỉ sợ nghe tin đồn về làng ông theo giặc. Nỗi lòng buồn khổ đó càng tăng lên khi có tin người ta không cho những người làng ông ở nhờ vì là làng Việt gian. Ông không biết bày tỏ với ai, không dám đi ra ngoài. Thế là ông đành nói chuyện với thằng con út cho vơi nỗi buồn, cho nhẹ bớt những đau khổ tinh thần.
Đấu tranh trong tư tưởng khiến ông Hai đi đến suy nghĩ đứng về phía cách mạng, ủng hộ kháng chiến, ủng hộ cụ Hồ, làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù. Những chuyển biến trong tư tưởng của ông Hai cũng là những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Khi tin làng Chợ Dầu theo giặc được cải chính, ông hai mừng lắm. Vẻ mặt ông tươi vui, rạng rỡ hẳn lên. Ông chia quà cho các con, và tất bật báo tin cho mọi người rằng nhà ông bị Tây đốt, làng ông không phải làng Việt gian. Ông thêm yêu và tự hào về cái làng của mình. Từ một người một người nông dân yêu làng, ông Hai trở thành người nông dân nặng lòng với kháng chiến. Tình yêu làng, yêu nước đã hòa làm một trong ý nghĩ, tình cảm, việc làm của ông Hai. Đây là nét đẹp truyền thống mang tinht hần thời đại. Ông Hai là hình cảnh tiêu biểu của người nông dân trong thời kì kháng chiến chông Pháp.
- Nhân vật chính của truyện: ông Hai.
Câu 2 (trang 86 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hãy nêu tình huống truyện và chỉ ra tác dụng của tình huống trong việc khắc hoạ nhận vật và chủ đề của tác phẩm.
Trả lời:
- Tình huống truyện:
Ông Hai, một lão nông dân chất phác, yêu làng, yêu nước, trong tác phẩm "Làng" của Kim Lân, phải đối mặt với tình huống trớ trêu đầy bi kịch khi nghe tin đồn làng Chợ Dầu theo giặc. Tình huống này xuất hiện bất ngờ, như sét đánh ngang tai, khiến ông rơi vào trạng thái hoang mang, tuyệt vọng.
- Ý nghĩa tình huống:
Tình huống trớ trêu trong "Làng" đã đặt ông Hai vào bi kịch nội tâm dữ dội. Ông phải đấu tranh mãnh liệt giữa tình yêu quê hương và lòng yêu nước, giữa niềm tin và sự nghi ngờ. Đồng thời việc xây dựng tình huống độc đáo cũng góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm: tình yêu làng yêu nước của ông Hai- người nông dân thời kỳ đấu chống Pháp. Qua đó, tác giả Kim Lân đã thể hiện sức mạnh to lớn của tình yêu quê hương, lòng yêu nước, đồng thời khẳng định niềm tin vào con đường cách mạng của người nông dân Việt Nam.
Câu 3 (trang 86 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Tìm những chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó, hãy nêu nhận xét của em về nhân vật ông Hai và nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của nhà văn Kim Lân.
Trả lời:
* Những chi tiết thể hiện diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai trong truyện.
a/ Trước khi nghe tin xấu về làng:
- Hay khoe làng, hay kể về làng, nghe ngóng tin tức kháng chiến về làng.
-> Luôn quan tâm, tự hào về làng Chợ Dầu.
b/ Khi nghe tin làng theo Tây
+Ban đầu:
- Cổ ông nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân…
- Hỏi lại: Liệu có tin được không hở bác? Hay là chỉ lại
- Hà, nắng gớm, về nào..
- Ông cúi gằm mặt xuống mà đi
-> Sững sờ, nghi ngờ, xấu hổ
- Về nhà: nằm vật ra giường… nhìn lũ con, nước mắt giàn ra, nắm tay, rít lên
-> Lo lắng và đau đớn
+ Những ngày tiếp:
- Lục vấn, kiểm điểm từng người trong óc
- Ba, bốn ngày không bước chân ra ngoài
- Nghe ngóng, để ý, …chột dạ…thoáng nghe tiếng Tây, Việt gian, cam nhông… ông lủi ra một góc nhà, nín thít
-> Nơm nớp lo sợ, ám ảnh, đau xót, tủi hổ,
+ Khi nói chuyện với con -> Dằn vặt, buồn khổ, mong muốn giãi bày
c/ Khi nghe tin cải chính
Sung sướng, vui mừng, quên cả những mất mát của bản thân là nhà bị đốt vì niềm vui chung của làng, lại tự hào về làng yêu làng như trước.
d/ Mâu thuẫn trong nội tâm nhân vật
- Ông Hai định quay về làng nhưng ý nghĩ ấy lại gạt phắt đi
- “Làng thì yêu thật nhưng làng theo tây thì phải thì phải thù”
-> Miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật sâu sắc, chân thực, qua hành động, ngôn ngữ, những giằng xé, xung đột nội tâm gay gắt.
* Nhận xét về nhân vật ông Hai:
- Ông Hai - người nông dân có tình yêu làng hòa quyện trong tình yêu nước và tấm lòng thủy chung với kháng chiến.
- Hình ảnh được xây dựng giản dị, tình huống truyện độc đáo, thu hút.
* Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật của nhà văn Kim Lân:
Kim Lân khéo léo miêu tả tâm lý nhân vật qua các hành động, đối thoại và ngôn ngữ độc thoại. Việc sử dụng các phương pháp này giúp làm nổi bật sự thay đổi trong tâm trạng của ông Hai, từ đau đớn, rụng rời, đến bế tắc và cuối cùng là sự sung sướng và hả hê khi có tin cải chính.
Câu 4 (trang 86 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của các nhân vật trong truyện? Hãy nêu và làm rõ nhận xét của em về ngôn ngữ của các nhân vật trong truyện.
Trả lời:
Ngôn ngữ trong truyện của Kim Lân rất đặc sắc, nhất là ngôn ngữ nhân vật ông Hai. Ngôn ngữ của ông Hai mang đậm chất khẩu ngữ và phản ánh lời ăn tiếng nói của người nông dân Việt Nam, với cách dùng từ và đặt câu hết sức dễ hiểu, mộc mạc. Điều này không chỉ tạo sự gần gũi mà còn làm nổi bật bản sắc của nhân vật. Dù truyện được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn của ông Hai, ngôn ngữ nhân vật và lời trần thuật đều thống nhất về sắc thái và giọng điệu, tạo ra sự hòa hợp và đồng cảm với tâm trạng của nhân vật. Ngôn ngữ của ông Hai không chỉ có nét chung của người nông dân mà còn mang đậm cá tính riêng, rất sinh động và chân thực. Kim Lân đã khéo léo sử dụng ngôn ngữ để làm nổi bật tính cách và hoàn cảnh của nhân vật, đồng thời góp phần tạo nên một bức tranh sống động về cuộc sống của người nông dân trong thời kỳ kháng chiến.
Câu 5 (trang 86 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Theo em, tại sao nhà văn đặt tên cho tác phẩm là Làng mà không phải Làng Chợ Dầu?
Trả lời:
Nhà văn Kim Lân chọn đặt tên cho tác phẩm là "Làng" thay vì "Làng Chợ Dầu" với nhiều dụng ý sâu sắc. Từ "Làng" không chỉ gắn liền với một địa danh cụ thể mà còn biểu tượng cho hình ảnh chung của các làng quê Việt Nam. Sự lựa chọn này giúp tác phẩm trở nên phổ quát hơn, phản ánh tâm trạng và tình hình của nhiều làng quê trong thời kỳ kháng chiến. Bằng cách sử dụng từ "Làng", Kim Lân nhấn mạnh yếu tố tâm lý và xã hội của nhân vật, đồng thời làm nổi bật sự gắn bó sâu sắc của người dân với quê hương và những xung đột họ phải đối mặt. Hơn nữa, tên "Làng" tạo ra một yếu tố bí ẩn và kích thích sự tò mò của độc giả, khiến họ tự hỏi về địa danh cụ thể và khám phá sâu hơn về nội dung và ý nghĩa của tác phẩm. Tóm lại, việc đặt tên "Làng" không chỉ là sự lựa chọn ngẫu nhiên mà là một quyết định có chủ đích nhằm mở rộng ý nghĩa và tạo nên một tác phẩm có tính đại diện và sâu sắc.
Câu 6 (trang 86 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Hãy tưởng tượng: Nếu nhân vật ông Hai trong tác phẩm của Kim Lân sống ở làng Chợ Dầu trong bối cảnh cuộc sống hôm nay thì em nghĩ ông sẽ chia sẻ với mọi người điều gì về làng quê của mình?
Trả lời:
Nếu nhân vật ông Hai sống ở làng Chợ Dầu trong bối cảnh cuộc sống hôm nay, ông sẽ chia sẻ với mọi người những điều đầy tự hào về quê hương của mình. Ông sẽ vui mừng kể về sự phát triển tích cực của làng, như cơ sở hạ tầng được nâng cấp, con đường trải nhựa, và dịch vụ công cộng cải thiện, chứng tỏ làng không còn lạc hậu mà đang hòa nhập với sự phát triển của đất nước. Ông cũng sẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của việc gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, kể về các lễ hội, phong tục tập quán và hoạt động cộng đồng vẫn được duy trì. Bên cạnh đó, ông sẽ không quên chia sẻ về những thử thách mà làng đang đối mặt trong thời kỳ hiện đại, như sự chuyển mình từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nói về cách người dân đang tận dụng các cơ hội mới để cải thiện đời sống. Tinh thần đoàn kết của cộng đồng là một điểm sáng, và ông sẽ tự hào khi thấy người dân cùng nhau xây dựng và phát triển làng. Dù thời thế có thay đổi, ông Hai vẫn sẽ thể hiện tình yêu sâu sắc và lòng tự hào về quê hương, kể về những kỷ niệm đẹp và giá trị của làng, truyền lại cho các thế hệ sau niềm tự hào và tình yêu quê hương.