
Anonymous
0
0
Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 10 trang 70 Tập 1 - Ngắn nhất Kết nối tri thức
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Soạn bài Củng cố, mở rộng lớp 10 trang 70 Tập 1
Câu 1 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Qua bài học này, theo bạn, những điều gì làm nên vẻ đẹp của thơ ca?
Trả lời:
- Giá trị làm nên vẻ đẹp của thơ ca là các đặc điểm về mặt hình thức nghệ thuật và nội dung mà sáng tác thơ hướng tới. Đồng thời là tư tưởng mà tác giả truyền tải và giá trị mà người đọc đút rút cũng là một trong những yếu tố tạo dựng vẻ đẹp thẩm mĩ và nghệ thuật cho thơ ca.
Câu 2 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Thảo luận nhóm về một trong các chủ đề: (1) Tại sao nên đọc thơ? (2) Thế nào là một bài thơ hay?
Trả lời:
- Học sinh thảo luận với nhóm và trình bày ý kiến, quan điểm ca nhân
+ Trả lời câu hỏi: Thơ hấp dẫn ở đâu? Thơ đem đến cho ta điều gì? Thơ khác biệt với các thể loại văn học khác như thế nào?
Câu 3 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Đọc lại tất cả tác phẩm thơ đã học trong bài. Sưu tầm, tập hợp một số bài thơ khác cùng thể thơ hoặc cùng đề tài và ghi chép ngắn gọn những điều bạn tâm đắc khi đọc những bài thơ đó.
Trả lời:
- Học sinh trả lời dựa trên hiểu biết cá nhân và quan điểm của mình về những điều tâm đắc khi đọc các tác phẩm thơ đó.
- Lưu ý những tác phẩm thơ gần gũi đã học trong chương trình ngữ văn THCS.
Câu 4 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Tìm đọc thêm một số bài phân tích thơ, từ đó rút ra những kinh nghiệm về cảm nhận và phân tích thơ ca.
Trả lời:
- Học sinh trình bày theo hiểu biết cá nhân.
Câu 5 (trang 70 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1):
Hãy phân tích một bài thơ được bạn đánh giá là hay (ngoài bài đã được phân tích trong phần Viết của bài đọc.
Đoạn văn tham khảo
Hình ảnh người chiến sĩ cụ Hồ từ lâu đã trở thành đề tài tiêu biểu của thơ ca kháng chiến, với ngòi bút ca ngợi, khích lệ và cảm thông với hình tượng người lính anh dũng hết mình với lý tưởng dân tộc. Và một lần nữa, Tố Hữu đã đưa người đọc cảm nhận một cách chân thực nhất về cuộc sống kháng chiến cùng tâm hồn lạc quan của những người lính bộ đội cụ Hồ chân chất, thật thà và đầy tin yêu. Mở đầu bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã nhìn nhận, đã đi sâu vào cả xuất thân của những người lính:
Quê hương anh đất mặn đồng chuaLàng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Đất nước ta, một đất nước vốn có truyền thống nông nghiệp, họ vốn là những người nông dân mặc áo lính theo bước chân anh hùng của những nghĩa sĩ Cần Giuộc năm xưa. Đất nước bị kẻ thù xâm lược, Tổ quốc và nhân dân đứng dưới một tròng áp bức. Anh và tôi, hai người bạn mới quen, đều xuất thân từ những vùng quê nghèo khó. hai câu thơ vừa như đối nhau, vừa như song hành, thể hiện tình cảm của những người lính. Từ những vùng quê nghèo khổ ấy, họ tạm biệt người thân, tạm biệt xóm làng, tạm biệt những bãi mía, bờ dâu, những thảm cỏ xanh mướt màu, họ ra đi chiến đấu để tìm lại, giành lại linh hồn cho Tố quốc. Những khó khăn ấy dường như không thể làm cho những người lính chùn bước:
Anh với tôi đôi người xa lạTự phương trời chẳng hẹn quen nhauSúng bên súng, đầu sát bên đầuĐêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Tác giả sử dụng hàng loạt từ ngữ liệt kê với nghệ thuật điệp ngữ tài tình, Tố hữu không chỉ đưa bài thơ lên tận cùng của tình cảm mà sự ngắt nhịp đột ngột, âm điệu hơi trầm và cái âm vang lạ lùng cũng làm cho tình đồng chí đẹp hơn, cao quý hơn. Câu thơ chỉ có hai tiếng nhưng âm điệu lạ lùng đã tạo nên một nốt nhạc trầm ấm, thân thương trong lòng người đọc. Trong muôn vàn nốt nhạc của tình cảm con người phải chăng tình đồng chí là cái cung bậc cao đẹp nhất, lí tưởng nhất, nhịp thở của bài thơ như nhẹ nhàng hơn, hơi thơ của bài thơ cũng như mảnh mai hơn. Dường như Chính Hữu đã thổi vào linh hồn của bài thơ tình đồng chí keo sơn, gắn bó và một âm vang bất diệt làm cho bài thơ mãi trở thành một phần đẹp nhất trong thơ Chính Hữu. Hồi ức của những người lính, những kỉ niệm riêng tư quả là bất tận:
Ruộng nương anh gửi bạn thân càyGian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnhSốt run người vầng trán đầm mồ hôiÁo anh rách vaiQuần tôi có vài mảnh váMiệng cười buốt giáChân không giày
Đêm nay rừng hoang sương muốiĐứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Nhịp thơ đều đều 2/2/2 - 2/2/3 cô đọng tất cả nét đẹp của những người lính. Đó cũng chính là vẻ đẹp ngời sáng trong gian khổ của người lính. Vượt lên trên tất cả, tình đồng đội, đồng chí như được sưởi ấm bằng những trái tim người lính đầy nhiệt huyết, vẫn đứng canh giữ cho bầu trời Việt Nam dù đêm đầy khuya, sương đã xuống, màn đêm cũng chìm vào quên lãng. Hình ảnh người lính bỗng trở nên đẹp hơn, thơ mộng hơn. Đứng cạnh bên nhau sẵn sàng chiến đấu. Xem vào cái chân thực của cả bài thơ, câu thơ cuối cùng vẫn trở nên rất nên thơ:
Đầu súng trăng treoÁnh trăng gần như gắn liền với người lính:Chiến tranh ở rừng Trăng thành tri kỉ
(Ánh trăng - Nguyễn Duy)
Một hình ảnh nên thơ, lãng mạn nhưng cũng đậm chất chân thực, trữ tình. Một sự quyện hòa giữa không gian, thời gian, ánh trăng và người lính. Cái thực đan xen vào cái mộng, cái dũng khí chiến đấu đan xen vào tình yêu làm cho biểu tượng người lính không những chân thực mà còn rực rỡ đến lạ kì. Chất lính hòa vào chất thơ, chất trữ tình hòa vào chất Cách mạng, chất thép hòa vào chất thi ca. Độ rung động và xao xuyến của cả bài thơ có lẽ chỉ nhờ vào hình ảnh ánh trăng này. Tình đồng chí cũng thế, lan tỏa trong không gian, xoa dịu nỗi nhớ, làm vơi đi cái giá lạnh của màn đêm. Nụ cười chiến sĩ như cất cao tiếng hát ngợi ca tình đồng chí. Thiêng liêng biết nhường nào, hình ảnh những người lính, những anh bộ đội cụ Hồ sát cạnh vai nhau kề vai sát cánh cùng chiến hào đấu tranh giành độc lập.
Quả thật, một bài thơ là một xúc cảm thiêng liêng, là một tình yêu rộng lớn, trong cái lớn lao nhất của đời người. Gặp nhau trên cùng một con đường Cách mạng, tình đồng chí như được thắt chặt hơn bằng một sợi dây yêu thương vô hình.
Bài thơ Đồng chí với ngôn ngữ chân thực, hình ảnh lãng mạn, nụ cười ngạo nghễ của các chiến sĩ đã lay động biết bao trái tim con người. Tình đồng chí ấy có lẽ sẽ sống mãi với quê hương, với Tổ quốc, với thế hệ hôm nay, ngày mai hay mãi mãi về sau.