
Anonymous
0
0
Một vận động viên đua xe đạp vô địch thế giới đã thực hiện cuộc đua vượt đèo
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải SBT Vật lí 8 Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều
Bài 3.6 trang 9 SBT Vật Lí 8:
Quãng đường từ A đến B: 45km trong 2 giờ 15 phút.
Quãng đường từ B đến C: 30km trong 24 phút.
Quãng đường từ C đến D: 10km trong giờ.
Hãy tính:
a) Vận tốc trung bình trên mỗi quãng đường.
b) Vận tốc trung bình trên cả quãng đường đua.
*Lời giải:
a)
Vận tốc trung bình trên quãng đường AB là:
Vận tốc trung bình trên quãng quãng đường BC là:
Vận tốc trung bình trên quãng quãng đường CD là:
b) Vận tốc trung bình trên cả quãng đường đua là:
*Phương pháp giải:
- áp dụng công thức tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều:
Vận tốc trung bình của một chuyển động không đều trên một quãng đường được tính bằng công thức:
Trong đó:
+ vtb là vận tốc trung bình.
+ s là quãng đường đi được.
+ t là thời gian để đi hết quãng đường đó.
- tính vận tốc trung bình trên cả đoạn đường:
Tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều
Công thức:
Trong đó: s1, s2…sn và t1, t2…tn là những quãng đường đi được và thời gian để đi hết quãng đường đó.
*Lý thuyết nắm thêm và các dạng toán về chuyển động đều - chuyển động không đều:
- Chuyển động đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn không thay đổi theo thời gian.
- Chuyển động không đều là chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian.
Vận tốc trung bình của chuyển động không đều
Vận tốc trung bình của một chuyển động không đều trên một quãng đường được tính bằng công thức:
vtb=st
Trong đó:
+ vtb là vận tốc trung bình.
+ s là quãng đường đi được.
+ t là thời gian để đi hết quãng đường đó.
Chú ý: Khi nói đến vận tốc trung bình phải nói rõ vận tốc trung bình đó tính trên một đoạn đường cụ thể.
PHƯƠNG PHÁP GIẢI
1. Tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều
Công thức:
Trong đó: s1, s2…sn và t1, t2…tn là những quãng đường đi được và thời gian để đi hết quãng đường đó.
Chú ý: Vận tốc trung bình hoàn toàn khác với trung bình cộng vận tốc:
2. Phương pháp giải bài toán bằng đồ thị
- Thường chọn gốc tọa độ trùng với điểm xuất phát của một trong hai chuyển động. Chọn trục tung là Ox (biểu diễn quãng đường đi được), trục hoành là Ot (biểu diễn thời gian).
Đồ thị là một đường thẳng có thể đi qua gốc tọa độ O hoặc không, tùy thuộc vào ta chọn mốc tọa độ và mốc thời gian.
- Viết phương trình đường đi của mỗi chuyển động có dạng:
x = x0 + s = x0 + v(t – t0)
Trong đó: x0 là tọa độ ban đầu của vật.
t0 là thời điểm xuất phát.
- Vẽ đồ thị của mỗi chuyển động. Dựa vào giao điểm của các đồ thị để tìm thời điểm và vị trí gặp nhau của các chuyển động