
Anonymous
0
0
Giáo án điện tử Bản đồ dẫn đường | Bài giảng PPT Ngữ văn 7
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Tài liệu có 31 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án POWERPOINT Bản đồ dẫn đường Ngữ văn 7 Kết nối tri thức.
Giáo án Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức):Bản đồ dẫn đường
1. Hoạt động 1. Xác định vấn đề
a.Mục tiêu:Giúp HS định hướng được nội dung bài học;tạođượchứng thú, khơi gợi nhu cầu hiểu biết của HS; kết nối trải nghiệm trong cuộc sống của các em với nội dungVB.
b.Nội dung:HSvận dụng trải nghiệm thực tế và kết quả chuẩn bị bài học ở nhà để làm việc cá nhân vàtrảlời câu hỏi.
c. Sản phẩm:câu trả lời của HS.
d.Tổ chức thựchiện:
Tổ chức thực hiện |
Sản phẩm cần đạt |
B1.Giao nhiệm vụ:GV nêu nhiệm vụ: Các em quan sát bản đồ vàvai trò của nó đối với du khách lẩn đầu tiên đếnmột nơi xa lạ(thành phố). Vỉsao khách du lịch thường chuẩn bị một tấm bản đồ trước khi đến một miền đất lạ? Đến với tương lai, mỗi người phải tự tìm cho mình một “con đường' hay đã có “con đường" do ai đó vạch sẵn? B2.Thực hiện nhiệm vụ:–HS hoạt động cá nhân, kết nối với thực tế. Ghi chép ngắn gọn các nội dung theo yêu cầu. –Lưu ý, có thể nhắc lại trải nghiệm mới nhất mà các em vừa trải qua. B3.Báo cáo, thảo luận:Yêu cầu khoảng 4 HS chia sẻ trải nghiệm của bản thân một cách ngắn gọn, súc tích. GV động viên các em phát biểu một cách tự nhiên, chân thật. B4.Kết luận, nhận định:Khi lần đầu tiên có mặt ở một miến đất lạ, tấm bản đổ có tác dụng chỉ đường, giúp ta đến được nơi cần đến. Liên hệ thêm: Hiện nay, nhờ ứng dụng công nghệ, chúng ta có thể tìm đường đi trên Google map - một ững dụng tìm địa chỉ trên điện thoại thông minh. Con đường được nói đến ở đầy không còn mang nghĩa gốc, mà là nghĩa bóng, nghĩa chuyển. GV khơi gợi vấn đề để nêu nhiệm vụ cho bài học mới. |
Câu trả lời của mỗi cá nhân HS (tuỳ theo hiểu biết và trải nghiệm của bản thân). |
2. Hoạt động 2Hình thành kiến thức mới
a.Mục tiêu:
-HS nhận biết được rằng: Trong cuộc sống, mỗi người tự lựa chọn con đường của mình nhằm đạt mục đích đã xác định..
- Học sinh hiểu được đặc điểm của một văn bản nghị luận, các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng. Mối quan hệ giữa các yếu tố này.
- HS nắm được cách tổ chức một văn bản nghị luận;.
b.Nội dung:HS đọc VB, vận dụng “tri thức ngữ văn”, làm việc cá nhân và làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.
c.Sản phẩm:Câu trả lời của HS, sản phẩm của nhóm, kết quả trong phiếu học tập.
d.Tổ chức thực hiện:
I. TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN | |
a. Mục tiêu: Tìm hiểu chung về tác giả và văn bản “Bản đồ dẫn đường”.b. Nội dung hoạt động:Vận dụng kĩ năng đọc thu thập thông tin, trình bày một phút để tìm hiểu về tác giả và tác phẩm như:PTBĐ, vấn đề, bố cục…c.Sản phẩm:Câu trả lời cá nhân trình bày được một số nét cơ bản về văn bản.d.Tổ chức thực hiện hoạt động: | |
Tổ chức thực hiện |
Sản phẩm |
NV1: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩmB1: Chuyển giao nhiệm vụ:- Yêu cầu HS trình bày ngắn gọn thông tin giới thiệu về TG Đa – ni -en Gót – li-ép. (HS đã chuẩn bị ở nhà). B2: Thực hiện nhiệm vụ-HS hoạt động cá nhân, kết nối với thực tế. Ghi chép ngắn gọn các nội dung theo yêu cầu. B3: Báo cáo, thảo luận-Học sinh làm việc cá nhân B4: Kết luận, nhận định- GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục tiếp theo. - GV nhận xét, chốt kiến thức, chuyển dẫn sang mục sau: Trải nghiệm cùng văn bản |
1. Tác giả-Đa – ni en Gót – li – ép sinh năm 1946. Người Mĩ. - Nhà tâm lí học thực hành, Bác sĩ điều trị tâm lí đồng thời là chuyên gia sức khỏe tâm thần. - Một số TP tiêu biểu: Tiếng nói của xung đột (2001), Những bức thư gửi cháu Sam (2008), Học từ trái tim (2008) 2. Tác phẩm.Văn bản trích Bản đồ dẫn đường trích từ cuốn sách “Những bức thư gửi cháu Sam”. |