
Anonymous
0
0
Giải KHTN 8 Bài 9 (Cánh diều): Base
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải KHTN 8 Bài 9: Base
Giải KHTN 8trang 51
Mở đầu trang 51 Bài 9 KHTN 8: Để tránh nguyên liệu bị nát vụn khi chế biến, trong quá trình làm mứt người ta thường ngâm nguyên liệu vào nước vôi trong. Trong quá trình đó, độ chua của một số loại quả sẽ giảm đi. Vì sao lại như vây?
Trả lời:
Nước vôi trong có tính kiềm sẽ tác dụng với acid trong các loại quả làm cho độ chua của một số loại quả sẽ giảm đi.
I. Khái niệm base
Câu hỏi trang 51 KHTN 8: Trong các chất sau đây, những chất nào là base: Cu(OH)2, MgSO4, NaCl, Ba(OH)2?
Trả lời:
Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide. Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH−.
Vậy những chất là base là: Cu(OH)2, Ba(OH)2.
II. Phân loại base
Giải KHTN 8trang 52
Luyện tập 1 trang 52 KHTN 8: Dựa vào bảng tính tan, cho biết những base nào dưới đây là kiềm: KOH, Fe(OH)2, Ba(OH)2, Cu(OH)2.
Trả lời:
Base tan trong nước còn được gọi là kiềm.
Vậy các base kiềm là: KOH; Ba(OH)2.
III. Tính chất hoá học
Thực hành 1 trang 52 KHTN 8:
● Dụng cụ: Giá để ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, mặt kính đồng hồ.
● Hoá chất: Dung dịch NaOH loãng, giấy quỳ tím, dung dịch phenolphthalein.
● Đặt giấy quỳ tím lên mặt kính đồng hồ, lấy khoảng 1 ml dung dịch NaOH cho vào ống nghiệm.
● Mô tả các hiện tượng xảy ra.
Trả lời:
Hiện tượng:
- Nhỏ một giọt dung dịch NaOH lên mẩu giấy quỳ tím thấy mẩu giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh.
- Nhỏ một giọt dung dịch phenolphthalein vào ống nghiệm có dung dịch NaOH thấy dung dịch trong ống nghiệm chuyển sang màu hồng.
Luyện tập 2 trang 52 KHTN 8: Có hai dung dịch giấm ăn và nước vôi trong. Nêu cách phân biệt hai dung dịch trên bằng:
Trả lời:
a) Cách phân biệt hai dung dịch giấm ăn và nước vôi trong bằng quỳ tím:
- Đánh số thứ tự các lọ đựng dung dịch, trích mỗi lọ dung dịch một ít vào ống nghiệm đánh số tương ứng (trích mẫu thử).
- Cho vào mỗi mẫu thử một mẩu quỳ tím.
+ Nếu quỳ tím chuyển sang màu xanh → dung dịch nước vôi trong.
+ Nếu quỳ tím chuyển sang màu đỏ → dung dịch giấm ăn.
b) Cách phân biệt hai dung dịch giấm ăn và nước vôi trong bằng phenolphthalein:
- Đánh số thứ tự các lọ đựng dung dịch, trích mỗi lọ dung dịch một ít vào ống nghiệm đánh số tương ứng (trích mẫu thử).
- Cho vào mỗi mẫu thử một vài giọt phenolphthalein:
+ Nếu dung dịch trong ống nghiệm chuyển sang màu hồng → dung dịch nước vôi trong.
+ Nếu dung dịch trong ống nghiệm không đổi màu → dung dịch giấm ăn.
Giải KHTN 8trang 53
Thực hành 2 trang 53 KHTN 8:
● Dụng cụ: Giá để ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt.
● Hoá chất: Dung dịch NaOH loãng, dung dịch HCl loãng, dung dịch phenolphthalein.
● Mô tả các hiện tượng xảy ra.
● Giải thích sự thay đổi màu của dung dịch trong ống nghiệm trong quá trình thí nghiệm.
Trả lời:
- Hiện tượng:
+ Thêm một giọt dung dịch phenolphthalein vào ống nghiệm đựng dung dịch NaOH thấy dung dịch trong ống nghiệm chuyển sang màu hồng.
+ Nhỏ từ từ dung dịch HCl loãng vào ống nghiệm thấy màu hồng của dung dịch trong ống nghiệm nhạt dần đến mất màu.
- Giải thích:
NaOH tác dụng với HCl theo phương trình hoá học:
NaOH + HCl → NaCl + H2O.
Dung dịch sau phản ứng chứa NaCl và HCl dư nên không làm đổi màu phenolphthalein.
Thực hành 3 trang 53 KHTN 8:
Chuẩn bị:
● Dụng cụ: Giá để ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, thìa thuỷ tinh.
● Hoá chất: Mg(OH)2 (được điều chế sẵn), dung dịch HCl, nước cất.
● Lấy một lượng nhỏ Mg(OH)2 cho vào ống nghiệm, thêm vào khoảng 1 ml nước cất, lắc nhẹ.
● Mô tả các hiện tượng xảy ra.
● Giải thích các hiện tượng diễn ra trong quá trình thí nghiệm.
Trả lời:
- Hiện tượng: Mg(OH)2 không tan trong nước nhưng tan trong dung dịch HCl.
- Giải thích: Mg(OH)2 tác dụng với HCl để tạo thành muối tan theo phương trình hoá học:
Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O.
Giải KHTN 8trang 54
Luyện tập 3 trang 54 KHTN 8: Viết các phương trình hoá học xảy ra khi cho các base: KOH, Cu(OH)2, Mg(OH)2 lần lượt tác dụng với:
Trả lời:
Các phương trình hoá học xảy ra:
a) KOH + HCl → KCl + H2O
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O.
b) 2KOH + H2SO4 → K2SO4 + 2H2O
Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + 2H2O
Mg(OH)2 + H2SO4 → MgSO4 + 2H2O.
Luyện tập 4 trang 54 KHTN 8: Hoàn thành các phương trình hoá học theo sơ đồ sau:
Trả lời:
a) 2KOH + H2SO4 → K2SO4 + 2H2O
b) Mg(OH)2 + H2SO4 → MgSO4 + 2H2O
c) 2Al(OH)3 + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 6H2O.
Vận dụng trang 54 KHTN 8: Một loại thuốc dành cho bệnh nhân đau dạ dày có chứa Al(OH)3 và Mg(OH)2. Viết phương trình hoá học xảy ra giữa acid HCl có trong dạ dày với các chất trên.
Trả lời:
Các phương trình hoá học xảy ra:
Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O.
Kiến thức trọng tâm KHTN 8 Bài 9: Base
I. Khái niệm base
Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide.
Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH-.
Ví dụ:
NaOH |
→ |
Na+ |
+ |
OH- |
Sodium hydroxide |
Ion sodium |
Ion hydroxide | ||
Ca(OH)2 |
→ |
Ca2+ |
+ |
2OH- |
Calcium hydroxide |
Ion calcium |
Ion hydroxide |
II. Phân loại base
Base được phân thành hai loại chính: base tan và base không tan trong nước.
Base tan trong nước còn được gọi là kiềm. Ví dụ: NaOH, KOH, Ba(OH)2 …
|
|
Dung dịch NaOH |
Một số base không tan trong nước |
III. Tính chất hoá học
1. Làm đổi màu chất chỉ thị
Dung dịch base làm quỳ tím chuyển sang màu xanh, phenolphthalein không màu chuyển sang màu hồng.
Quỳ tím và phenolphthalein được dùng làm chất chỉ thị màu để nhận biết dung dịch base.
2. Tác dụng với acid
Base tác dụng với dung dịch acid tạo ra muối và nước.
Ví dụ:
Sodium hydroxide tác dụng với hydrochloric acid tạo ra sodium chloride và nước theo phương trình hoá học:
NaOH + HCl → NaCl + H2O.
Magnesium hydroxide tác dụng với hydrochloric acid tạo ra magnesium chloride và nước theo phương trình hoá học:
Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O.