
Anonymous
0
0
Giải KHTN 6 Bài 39 (Chân trời sáng tạo): Biến dạng của lò xo. Phép đo lực
- asked 3 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải KHTN 6 Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực
Giải KHTN 6 trang 168
Mở đầu trang 168 KHTN 6:
Lời giải:
- Những chiếc cân xách tay hoạt động dựa trên nguyên tắc: Đàn hồi của lò xo.
+ Độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng của vật treo. Khi độ biến dạng của lò xo trong chiếc cân tăng (giảm) n lần thì khối lượng của vật cần cân cũng tăng (giảm) n lần.
Câu hỏi thảo luận 1 trang 168 KHTN 6:
Lời giải:
- Ban đầu lò xo có chiều dài l0.
- Sau đó, người ta treo một quả nặng vào đầu dưới của lò xo, chiều dài lò xo lúc đó là l1 .
- Vậy lò xo dãn ra một đoạn
Giải KHTN 6 trang 169
Câu hỏi thảo luận 2 trang 169 KHTN 6:
Lời giải:
Tùy thí nghiệm ở mỗi học sinh.
Ví dụ:
Nhận xét mối quan hệ giữa độ dãn của lò xo và khối lượng vật treo:
- Khối lượng vật treo tỉ lệ thuận với độ dãn của lò xo: Khi khối lượng của quả nặng tăng lên 2, 3 lần thì độ dãn của lò xo cũng tăng lên 2, 3 lần.
Câu hỏi thảo luận 3 trang 169 KHTN 6: Hãy quan sát một lực kế lò xo và cho biết các thao tác sử dụng đúng khi thực hiện các phép đo lực.
Lời giải:
- Thao tác sử dụng đúng khi thực hiện các phép đo lực:
+ Bước 1: Ước lượng giá trị lực cần đo để lựa chọn lực kế phù hợp.
+ Bước 2: Hiệu chỉnh lực kế.
+ Bước 3: Cho lực cần đo tác dụng vào đầu có gắn móc của lò xo lực kế.
+ Bước 4: Cầm vỏ của lực kế sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo.
+ Bước 5: Đọc và ghi kết quả đo, kết quả đo là số chỉ gần nhất với kim chỉ thị.
Luyện tập trang 169 KHTN 6:
Lời giải:
- Độ dãn của lò xo khi treo quả nặng có khối lượng 50g là:
15 – 12 = 3 cm
- Khi treo vật có khối lượng 50g thì lò xo dãn 3 cm.
=> Khi treo vật có khối lượng 100g thì lò xo dãn ? cm.
- Vì độ dãn của lò xo tỉ lệ thuận với khối lượng của vật treo do đó khi treo vật có khối lượng 100 g thì lò xo dãn ra một đoạn là:
Vậy chiều dài của lò xo khi treo quả nặng có khối lượng 100g là: 12 + 6 = 18 (cm)
Giải KHTN 6 trang 170
Câu hỏi thảo luận 4 trang 170 KHTN 6:
Lời giải:
- Học sinh tự thưc hiện thí nghiệm và đọc kết quả trên số chỉ gần nhất với kim chỉ thị.
Ví dụ:
Lần đo |
Lực kéo |
1 |
2,5 N |
2 |
2,6 N |
3 |
2,4 N |
Vận dụng trang 170 KHTN 6:
Hãy sử dụng lực kế để đo lực nâng hộp bút của em lên khỏi mặt bàn.
Lời giải:
Học sinh tự thưc hiện thí nghiệm và đọc kết quả trên số chỉ gần nhất với kim chỉ thị.
Ví dụ: lực nâng hộp bút lên khỏi mặt bàn: 3 N.
Giải KHTN 6 trang 171
Bài 1 trang 171 KHTN 6:
Treo vật vào đầu một lực kế lò xo. Khi vật cân bằng, số chỉ của lực kế là 2 N. Điểu này có nghĩa
A. khối lượng của vật bằng 2 g. B. trọng lượng của vật bằng 2 N.
C. khối lượng của vật bằng 1 g. D. trọng lượng của vật bằng 1 N.
Lời giải:
Lực kế là dụng cụ để đo lực.
=> Treo vật vào đầu một lực kế lò xo. Khi vật cân bằng, số chỉ của lực kế là 2 N. Điểu này có nghĩatrọng lượng của vật bằng 2 N và khối lượng của vật là 200g.
Chọn đáp án B
Bài 2 trang 171 KHTN 6:
Nếu treo vật có khối lượng 1 kg vào một cái “cân lò xo” thì lò xo của cân có chiều dài 10cm. Nếu treo vật có khối lượng 0,5 kg thì lò xo có chiều dài 9 cm. Hỏi nếu treo vật có khối lượng 200 g thì lò xo sẽ có chiều dài bao nhiêu?
Lời giải:
- Đổi: 200g = 0,2kg
- Vì độ dãn của cân lò xo tỉ lệ thuận với khối lượng của vật treo do đó khi treo vật có khối lượng 0,5kg thì lò xo dãn ra một đoạn là: 10 – 9 = 1 cm
- Ta có: Khi treo vật có khối lượng 0,5 kg thì lò xo dãn 1 cm
Vậy, khi treo vật có khối lượng 0,2 kg thì lò xo dãn ? cm
=> Khi treo vật có khối lượng 0,2 kg thì lò xo dãn:
0,2 : 0,5 = 0,4 cm
- Chiều dài ban đầu của lò xo là: 9 – 1 = 8 cm
- Chiều dài của lò xo khi treo vật nặng 200g là: 8 + 0,4 = 8,4 cm
Bài 3 trang 171 KHTN 6:
Lời giải:
- Độ dãn của lò xo khi treo vật có khối lượng 20 g là: 22 – 20 = 2 cm
- Vì độ dãn của lò xo tỉ lệ thuận với khối lượng của vật treo do đó khi treo vật có khối lượng 40 g thì lò xo dãn ra một đoạn là: 2 x 2 = 4 cm.
=> Chiều dài của lò xo khi treo vật có khối lượng 40 g là : 20 + 4 = 24 cm
Tương tự, khi treo vật có khối lượng 60 g thì lò xo dãn ra một đoạn là: 2 x 3 = 6 cm
=> Chiều dài của lò xo khi treo vật có khối lượng 60 g là : 20 + 6 = 26 cm
Ta được bảng sau:
m (g) |
20 |
40 |
50 |
60 |
l (cm) |
22 |
24 |
25 |
26 |
Bài 4 trang 171 KHTN 6:
Lời giải:
- Khi treo quả cân có khối lượng 50g thì lò xo dãn một đoạn: 12 – 10 = 2 cm
- Khi treo quả cân có khối lượng 50g thì lò xo dãn 2 cm
=> Khi treo 2 quả cân có khối lượng 50 g thì lò xo dãn ? cm
Vì độ dãn của lò xo tỉ lệ thuận với khối lượng của vật treo do đó khi treo 2 quả cân có khối lượng 50 g thì lò xo dãn ra một đoạn là:
Chiều dài của lò xo khi treo 2 quả cân có khối lượng 50g là: 10 + 4 = 14(cm)
Lý thuyết Khoa học tự nhiên 6 Bài 39: Biến dạng của lò xo. Phép đo lực
1. Biến dạng của lò xo
- Một lò xo được móc vào một cái giá.
+ Chiều dài ban đầu của nó là l0
+ Sau khi treo vào đầu kia một quả nặng, chiều dài của nó là l
Vậy độ biến dạng của lò xo khi đó: Δl = l - l0
- Ta treo lần lượt các quả nặng vào đầu dưới của lò xo. Khi trọng lượng của quả nặng tăng thì độ biến dạng của lò xo cũng tăng.
Vậy độ biến dạng của lò xo treo theo phương thẳng đứng tỉ lệ với khối lượng vật treo.
2. Thực hành đo lực bằng lực kế
- Lực kế là dụng cụ để đo lực.
Lực kế lò xo
- Các bước đo lực bằng lực kế:
Bước 1: Ước lượng giá trị lực cần đo;
Bước 2: Lựa chọn lực kế phù hợp;
Bước 3: Hiệu chỉnh lực kế;
Bước 4: Thực hiện phép đo;
Bước 5: Đọc và ghi kết quả đo.