
Anonymous
0
0
Chuyên đề Toán 10 Bài 1 (Cánh diều): Phương pháp quy nạp toán học
- asked 4 months agoVotes
0Answers
0Views
Giải bài tập Chuyên đề Toán 10 Bài 1: Phương pháp quy nạp toán học
Giải bài tập trang 23, 25 Chuyên đề Toán 10 Bài 1
Hoạt động trang 23 Chuyên đề Toán 10:
a) Chứng tỏ rằng P(1) là mệnh đề đúng.
Lời giải:
a) Ta có P(1): "1 = 12". Mệnh đề này đúng vì 12 = 1.
c) Khi P(k) là mệnh đề đúng. Ta có:
= k2 + [2(k+1) – 1] = k2 + (2k + 2 – 1) = k2 + 2k + 1 = (k+1)2
Vậy P(k+1) cũng là mệnh đề đúng.
Luyện tập 1 trang 25 Chuyên đề Toán 10:
Chứng minh rằng với mọi n ℕ* ta có:
Lời giải:
a)
+) Khi n = 1, ta có:
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là:
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có:
Khi đó:
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*.
b)
+) Khi n = 2, ta có:
Vậy mệnh đề đúng với n = 2.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là:
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có:
Khi đó:
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*.
Giải bài tập trang 26 Chuyên đề Toán 10 Bài 1
Luyện tập 2 trang 26 Chuyên đề Toán 10:
Chứng minh với mọi n ℕ*,, lần lượt viết được ở dạng , trong đó an, bn là các số nguyên dương.
Lời giải:
+) Khi n = 1, ta có:
a1 = 1, b1 = 1.
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là: viết được dưới dạng trong đó ak + 1, bk + 1 là các số nguyên dương.
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có:
= vớiak, bk là các số nguyên dương.
Khi đó:
Vì ak, bk là các số nguyên dương nên ak + 2bk và ak + bk cũng là các số nguyên dương.
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*.
+) Theo chứng minh trên ta có:
Với mọi n ℕ* thì = với an, bn là các số nguyên dương.
Chứng minh tương tự ta được:
Với mọi n ℕ* thì = với cn, dn là các số nguyên dương.
Giờ ta chứng minh an = cn và bn = dn với mọi n ℕ*.
Cách 1:
Xét mệnh đề P(n): an = cn và bn = dn với mọi n ℕ*.
+) Khi n = 1, ta có:
a1 = 1, b1 = 1.
c1 = 1, d1 = 1.
Vậy a1 = c1, b1 = d1.
Vậy mệnh đề P(n) đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề P(n) cũng đúng với k + 1, tức là: ak + 1 = ck + 1 và bk + 1 = dk + 1.
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có: ak = ck và bk = dk (1).
Mặt khác:
ak + 1 = ak + 2bk, bk + 1 = ak + bk (2).
nên ck + 1 = ck + 2dk, dk + 1 = ck + dk (3)
Từ (1), (2) và (3) ta suy ra ak + 1 = ck + 1 và bk + 1 = dk + 1.
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*.
Vậy bài toán đã được chứng minh.
Cách 2:
Ta có:
Từ (2) ta suy ra với k > 0 (vì an, bn, cn, dnlà các số nguyên dương)
Thế vào (1) ta được:
an = cn và bn = dn.
Vậy ta có điều phải chứng minh.
Luyện tập 3 trang 26 Chuyên đề Toán 10:
Chứng minh 16n – 15n – 1 chia hết cho 225 với mọi n ℕ*.
Lời giải:
+) Khi n = 1, ta có: 161 – 15n – 1 = 0 ⁝ 225.
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là: 16k + 1 – 15(k + 1) – 1 chia hết cho 225.
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có: 16k – 15k – 1 chia hết cho 225.
Khi đó:
16k + 1 – 15(k + 1) – 1
= 16 . 16k – 15k – 16
= 16 . 16k – (240k – 225k)– 16
= 16 . 16k – 240k + 225k– 16
= 16 . 16k – 240k – 16 + 225k
= 16 (16k – 15k – 1) + 225k
Vì (16k – 15k – 1) và 225k đều chia hết cho 225 nên 16 (16k – 15k – 1) + 225k ⁝ 225, do đó 16k + 1 – 15(k + 1) – 1⁝ 225.
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*.
Giải bài tập trang 29 Chuyên đề Toán 10 Bài 1
Bài 1 trang 29 Chuyên đề Toán 10:
a) So sánh S1 và T1; S2 và T2; S3 và T3.
b) Dự đoán công thức tính Sn và chứng minh bằng phương pháp quy nạp toán học.
Lời giải:
a) S1 = 1 + 21 = 3, S2 = 1 + 2 + 22 = 7, S3 = 1 + 2 + 22 + 23 = 15.
T1 = 21 + 1 – 1 = 3, T2 = 22 + 1 – 1 = 7, T3 = 23 + 1 – 1 = 15.
Vậy S1 = T1; S2 = T2; S3 = T3.
b) Ta dự đoán Sn = Tn với n ℕ*.
+) Khi n = 1, ta có: S1 = T1.
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là: Sk + 1 = Tk + 1.
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có: Sk = Tk.
Khi đó:
= Sk + 2k + 1
= Tk + 2k + 1
= (2k + 1 – 1) + 2k + 1
= 2 . 2k + 1 – 1
= 2k + 2 – 1
= 2(k + 1) + 1 – 1
=Tk + 1.
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*. Vậy Sn = Tn = 2n + 1 – 1với n ℕ*.
Bài 2 trang 29 Chuyên đề Toán 10:
a) So sánh S1 và T1; S2 và T2; S3 và T3.
b) Dự đoán công thức tính Sn và chứng minh bằng phương pháp quy nạp toán học.
Lời giải:
a)
Vậy S1 = T1; S2 = T2; S3 = T3.
b) Ta dự đoán Sn = Tn với n ℕ*.
+) Khi n = 1, ta có: S1 = T1.
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là: Sk + 1 = Tk + 1.
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có: Sk = Tk.
Khi đó:
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*. Vậy Sn = Tn = với n ℕ*.
Bài 3 trang 29 Chuyên đề Toán 10:
b) Dự đoán công thức tính Sn và chứng minh bằng phương pháp quy nạp toán học.
Lời giải:
a)
b) Ta dự đoán
+) Khi n = 1, ta có:
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là:
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có:
Khi đó:
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*. Vậy với n ℕ*.
Bài 4 trang 29 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
+) Khi n = 1, ta có: 1 =
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
Khi đó:
= + q(k + 1) – 1
= + qk
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*.
Bài 5 trang 29 Chuyên đề Toán 10:
Chứng minh với mọi n ℕ*, ta có:
a) 4n + 15n – 1 chia hết cho 9;
Lời giải:
a)
+) Khi n = 1, ta có: 41 + 15 . 1 – 1 = 18 ⁝ 9.
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là: 4k + 1 + 15(k+1) – 1⁝ 9.
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có: 4k + 15k – 1⁝ 9.
Khi đó:
4k + 1 + 15(k+1) – 1
= 4 . 4k + 15k + 14
= 4. 4k + (60k – 45k) + (–4 + 18)
= (4 . 4k + 60k – 4) – 45k + 18
= 4 . (4k + 15k – 1) – 45k + 18
Vì 4k + 15k – 1, 45k và 18 đều chia hết cho 9 nên 4 . (4k + 15k – 1) – 45k + 18 ⁝ 9, do đó 4k + 1 + 15(k+1) – 1 ⁝ 9.
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*.
b)
+) Khi n = 1, ta có: 131 – 1 = 12⁝ 6.
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là: 13k + 1 – 1⁝ 6.
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có: 13k – 1⁝ 6.
Khi đó:
13k + 1 – 1
= 13 . 13k – 1
= 13 . 13k – 13 + 12
= 13 . (13k – 1) + 12
Vì 13k – 1và 12 đều chia hết cho 6 nên 13 . (13k – 1) + 12 ⁝ 6, do đó 13k + 1 – 1⁝ 6.
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*.
Bài 6 trang 29 Chuyên đề Toán 10:
Chứng minh nn > (n + 1)n – 1 với n ℕ*, n ≥ 2.
Lời giải:
+) Khi n = 2, ta có: 22 > (2 + 1)2 – 1 4 > 3.
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý (k ≥ 2) mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là: (k + 1)k + 1 > [(k+1) + 1](k + 1) – 1.
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có: kk > (k + 1)k – 1.
Suy ra:kk . (k + 1)k + 1 > (k + 1)k – 1 . (k + 1)k + 1
kk . (k + 1)k + 1 > (k + 1)2k
kk . (k + 1)k + 1 > [(k + 1)2]k
kk . (k + 1)k + 1 > (k2 + 2k + 1)k > (k2 + 2k)k = [k(k + 2)]k = kk . (k + 2)k
(k + 1)k + 1 > (k + 2)k = (k + 2)(k + 1) – 1
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề P(n) đúng với mọi n ℕ*, n ≥ 2.
Bài 7 trang 29 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
+) Khi n = 1, ta có: a1 – b1 = a – b.
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là:
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có:
Khi đó:
ak + 1 – bk + 1
= a . ak – b . bk
= a . ak – a . bk + a . bk – b . bk
= a . (ak – bk) + bk . (a – b)
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề P(n) đúng với mọi n ℕ*.
Bài 8 trang 29 Chuyên đề Toán 10:
Cho tam giác đều màu xanh (Hình thứ nhất).
a) Nêu quy luật chọn tam giác đều màu trắng ở Hình thứ hai.
b) Nêu quy luật chọn các tam giác đều màu trắng ở Hình thứ ba.
d) Tinh số tam giác đều màu xanh lần lượt trong các Hình thứ nhất, Hình thú hai, Hình thứ ba.
Lời giải:
a) Tam giác đều màu trắng ở Hình thứ hai có đỉnh là trung điểm các cạnh của tam giác đều màu xanh ở hình thứ nhất.
b) Giữ nguyên tam giác đều màu trắng ở Hình thứ hai, với mỗi tam giác đều màu xanh ở Hình thứ hai, ta lại chọn các tam giác đều màu trắng như cách ở Hình thứ nhất.
c) Giữ nguyên các tam giác đều màu trắng ở Hình thứ ba, với mỗi tam giác đều màu xanh ở Hình thứ ba, ta lại chọn các tam giác đều màu trắng như cách ở Hình thứ nhất.
Như vậy, ta có quy luật chọn các tam giác đều màu trắng ở hình thứ n:
Giữ nguyên các tam giác đều màu trắng ở Hình thứ n – 1, với mỗi tam giác đều màu xanh ở Hình thứ n – 1, ta lại chọn các tam giác đều màu trắng như cách ở Hình thứ nhất.
d) Số tam giác đều màu xanh ở Hình thứ nhất là: 1.
Số tam giác đều màu xanh ở Hình thứ hai là: 3.
Số tam giác đều màu xanh ở Hình thứ ba là: 9.
e) Dự đoán số tam giác đều màu xanh ở Hình thứ n là: 3n – 1.
Xét mệnh đề P(n): "Số tam giác đều màu xanh ở Hình thứ n là 3n – 1 với n ℕ*".
Chứng minh:
+) Khi n = 1, ta có: Số tam giác đều màu xanh ở Hình thứ nhất là: 1.
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là:
Số tam giác đều màu xanh ở Hình thứ (k + 1) là 3(k + 1) –1.
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có:
Số tam giác đều màu xanh ở Hình thứ k là 3k –1.
Vì với cách chọn như trên, mỗi tam giác đều màu xanh sẽ tạo ta 3 tam giác đều màu xanh mới ở hình tiếp theo nên từ 3k – 1 tam giác đều màu xanh ở Hình thứ k sẽ cho ta 3 . 3k – 1 = 3k = 3(k + 1) – 1 tam giác đều màu xanh ở Hình thứ (k + 1).
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề P(n) đúng với mọi n ℕ*.
Giải bài tập trang 30 Chuyên đề Toán 10 Bài 1
Bài 9 trang 30 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
a) Số chấm tăng thêm sau mỗi lượt xếp (kể từ lượt đầu tiên) là các số lẻ liên tiếp bắt đầu từ 1.
b) Vì ở hình vuông thứ n có mỗi cạnh chứa n chấm nên tổng số chấm là n2.
Như vậy ta sẽ chứng minh mệnh đề
+) Khi n = 1, ta có: 1 = 12.
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
Khi đó:
= k2 + [2(k+1) – 1]
= k2 + (2k + 2 –1)
= k2 + 2k + 1
= (k + 1)2.
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề P(n) đúng với mọi n ℕ*.
Bài 10 trang 30 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Xét mệnh đề P(x): "Số tiền cả vốn lẫn lãi mà cô Hạnh có được sau n (năm) là (đồng) (n ℕ*)".
+) Khi n = 1:
Số tiền lãi người đó nhận được là: A . r% = (đồng).
Số tiền nhận được (bao gồm cả vốn lẫn lãi) là:
A +
Vậy mệnh đề đúng với n = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là: Số tiền cả vốn lẫn lãi mà cô Hạnh có được sau (k +1) (năm) là (đồng).
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có:
Số tiền cả vốn lẫn lãi mà cô Hạnh có được sau k (năm) là:
(đồng).
Vì cô Hạnh không rút tiền ra và lại gửi thêm A (đồng) nữa nên:
– Số tiền vốn của cô Hạnh sau (k + 1) năm là: Tk + A (đồng).
– Số tiền lãi cô Hạnh nhận được sau (k + 1) (năm) là:
(Tk + A) . r% (đồng).
– Số tiền cả vốn lẫn lãi mà cô Hạnh có được sau (k + 1) (năm) là:
Vậy mệnh đề cũng đúng với n = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi n ℕ*. Từ đó ta có điều phải chứng minh.
Bài 11 trang 30 Chuyên đề Toán 10:
Lời giải:
Xét mệnh đề P(x): "Số tiền nhận được (bao gồm cả vốn lẫn lãi) sau x (kì hạn) gửi là (đồng) (x ℕ*)".
Vì một năm có m kì hạn nên lãi suất mỗi kì hạn là
+) Khi x = 1:
Số tiền lãi người đó nhận được là: A . (đồng).
Số tiền nhận được (bao gồm cả vốn lẫn lãi) là:
A + A . = (đồng)
Vậy mệnh đề đúng với x = 1.
+) Với k là một số nguyên dương tuỳ ý mà mệnh đề đúng, ta phải chứng minh mệnh đề cũng đúng với k + 1, tức là: Số tiền nhận được (bao gồm cả vốn lẫn lãi) sau (k + 1) (kì hạn) gửi là (đồng).
Thật vậy, theo giả thiết quy nạp ta có:
Số tiền nhận được (bao gồm cả vốn lẫn lãi) sau k (kì hạn) gửi là (đồng).
Vì sau mỗi kì hạn, số tiển lãi sẽ được nhập vào vốn ban đầu nên số tiền lại ở kì hạn thứ (k + 1) là: (đồng).
Suy ra số tiền nhận được (bao gồm cả vốn lẫn lãi) là:
Vậy mệnh đề cũng đúng với x = k + 1. Do đó theo nguyên lí quy nạp toán học, mệnh đề đã cho đúng với mọi x ℕ*.
Sau n (năm) thì số kì hạn người đó đã gửi là: m . n (kì hạn).
Do đó, số tiền nhận được (bao gồm cả vốn lẫn lãi) sau n (năm) gửi là:
(đồng).