Cho mặt cầu \(S\left( {I;\,\,R} \right)\) và mặt phẳng \(\left( P \right)\) cách \(I\) một khoảng bằng \(\dfrac{R}{2}.\) Khi đó giao của \(\left( P \right)\) và \(\left( S \right)\) là một đường tròn có chu vi bằng:
Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz,\) để hai vecto \(\overrightarrow a = \left( {m;\,\,2;\,\,3} \right)\) và \(\overrightarrow b = \left( {1;\,\,n;\,\,2} \right)\) cùng phương thì \(2m + 3n\) bằng:
Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz,\) cho mặt cầu \(\left( S \right):\,\,\,{x^2} + {y^2} + {z^2} + 6x - 4z + 9 - {m^2} = 0.\) Gọi \(T\) là tập các giá trị của \(m\) để mặt cầu \(\left( S \right)\) tiếp xúc với mặt phẳng \(\left( {Oyz} \right).\) Tích các giá trị của \(m\) trong \(T\) bằng:
Cho hàm số \(f\left( x \right)\) thỏa mãn \(\int\limits_1^2 {f\left( x \right)dx} = - 3,\,\,\int\limits_2^3 {f\left( x \right)dx} = 4.\) Khi đó giá trị của \(\int\limits_1^3 {f\left( x \right)dx} \) bằng:
Trong không gian \(Oxyz,\) cho hai điểm \(A\left( {2;\,\,3; - 1} \right)\) và \(B\left( { - 4;\,\,1;\,\,9} \right).\) Vecto \(\overrightarrow {AB} \) có tọa độ là: