Nội dung chính Chất làm gỉ - Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo Bài giảng Ngữ văn 7 Chất làm gỉ - Cánh diều A. Nội dung chính Chất làm gỉ Văn bản Chất làm gỉ nói về ý tưởng vô hiệu hóa những vũ khí và các loại công cụ nhằm phục vụ cho chiến tranh của viên trung sĩ trẻ tuổi. B. Bố cục Chất làm gỉ Chia văn bản làm 2 đoạn: - Đoạn 1: Từ đầu đến “Tạm biệt đại tá”: Cuộc trò chuyện về chất làm gỉ của đại tá và trung sĩ trẻ tuổi. - Đoạn 2: Còn lại: Chất làm gỉ của viên trung sĩ phát huy tác dụng C. Tóm tắt tác phẩm Chất làm gỉ Văn bản nói đến ý tưởng “chất làm gỉ” tuyệt vời của anh trung sĩ trẻ và sự độc ác, tham lam của viên đại tá. Nhưng cuối cùng những lí tưởng chính nghĩa vì hòa bình dân tộc sẽ vẫn luôn chiến thắng. D. Tác giả, tác phẩm Chất làm gỉ I. Tác giả
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Mẹ Bài tập 1 trang 30 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản. Câu 1 trang 30 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: b) Khi đọc bài thơ bốn chữ (hoặc năm chữ), các em cần chú ý: c) Kể tên một số bài thơ bốn chữ mà em đã học hoặc đã đọc. d) Ghi lại những thông tin cơ bản em đã tìm được về tác giả Đỗ Trung Lai. e) Mỗi khi nghĩ về mẹ, em thường có cảm xúc gì? Hãy chia sẻ cảm xúc đó. Trả lời: a) Bài thơ Mẹ do nhà thơ Đỗ Trung Lai sáng tác. b) Khi đọc bài thơ bốn chữ (hoặc năm chữ), các em cần chú ý: - Bài thơ được chia làm mấy khổ? Vần trong bài thơ được gieo như thế nào? Các dòng thơ được ngắt nhịp ra sao? - Bài thơ viết về ai và viết về điều gì? Ai là người đang bày tỏ cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ trong bài thơ? - Bài thơ có những từ ngữ và biện pháp nghệ thuật nào đặc sắc? Tác dụng của chúng ta là gì? c) Một số bài thơ bốn ch
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Kiến thức ngữ văn trang 5 Bài tập trang 5 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc phần Kiến thức ngữ văn (sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 7, tập một, trang 13 – 14) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau: (1) Tiểu thuyết Trong nhà trường phổ thông, học sinh chỉ đọc hiểu các đoạn trích từ tiểu thuyết. (2) Tính cách nhân vật Tính cách nhân vật trong truyện (tiểu thuyết và truyện ngắn) thường được thể hiện qua (3) Bối cảnh trong truyện cụ thể xảy ra câu chuyện (bối cảnh riêng). (4) Tác dụng của việc thay đổi ngôi kể (5) Ngôn ngữ các vùng miền Trả lời: (1) Tiểu thuyết Tiểu thuyết là
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Người đàn ông cô độc giữa rừng Bài tập 1 trang 6 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản. Câu 1 trang 6 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: b) Khi đọc truyện, các em cần chú ý: Trả lời: a) Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng được trích từ tiểu thuyết Đất rừng phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi. b) Khi đọc truyện, các em cần chú ý: - Tóm tắt nội dung văn bản. - Nhân vật chính là ai? Nhân vật ấy được nhà văn thể hiện qua những phương diện nào? - Truyện kể theo ngôi kể nào? Nếu có sự thay đổi ngôi kể thì tác dụng của việc thay đổi ấy là gì? - Truyện giúp em hiểu biết thêm những gì và tác động đến tình cảm của em như thế nào? Câu 2 trang 6 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Theo em, vì sao SGK cần nêu tóm tắt cốt truyện Đất rừng phương Nam? Trả
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Viết bài văn kể về một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử Bài tập 1 trang 20 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc mục Định hướng (SGK Ngữ văn 7, tập một, trang 31-34) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau: Câu 1 trang 20 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Trả lời: Câu 2 trang 20 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc văn bản Nhạc sĩ Văn Cao sáng tác “Tiến quân ca” và trả lời câu hỏi: - Văn bản kể lại sự việc gì? Ai là người kể chuyện? - Sự việc ấy liên quan đến nhân vật hay sự kiện lịch nào? - Những câu văn nào thể hiện sự kết hợp yếu tố miêu tả với yếu tố tự sự? Trả lời: - Văn bản kể lại sự việc bài hát Tiến quân ca ra đời như thế nào do tác giả Ngọc An tổng hợp lại. - Sự việc Tiến quân ca ra đời liên quan đến nhạc sĩ Văn Cao và liên quan đến sự kiện lịch sử là đất nước sắp bước sang một thời kì mới, thời kì kháng chiến chống Nhật năm 1945. - Những câu văn thể hiện sự kết hợp yếu tố miêu tả với yếu tố tự s
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Tiếng gà trưa Bài tập 1 trang 39 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản. Câu 1 trang 39 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Ghi lại những thông tin em tìm hiểu được về nhà thơ Xuân Quỳnh. Trả lời: Những thông tin về nhà thơ Xuân Quỳnh: (1942-1988), tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở xã Văn Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay là phường La Khê, Hà Đông, Hà Nội). Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mẹ mất sớm, bố thường xuyên công tác xa gia đình, Xuân Quỳnh được bà nội nuôi dạy từ nhỏ đến khi trưởng thành.Bà được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001.Các tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc (thơ-1963), Hoa dọc chiến hào (thơ-1968), Gió Lào cát trắng (thơ-1974), Lời ru trên mặt đất (thơ-1978),.. Câu 2 trang 39 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Chia sẻ về kỉ niệm với những người thân trong gia đình mà em nhớ nhất. Trả lời: Em nhớ mỗi lần về quê chơi với ông bà, em đều được đi thả diều cùng các bạn trong xóm, hái vải cùng ông.
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam Bài tập 1 trang 77 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Câu 1 trang 77 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: a) Tác giả của văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam là b) Khi đọc văn bản nghị luận văn học, các em cần chú ý: - Văn bản viết về…gì? Nhan đề văn bản…? - Mục đích…gì? - Các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng…? Trả lời: a) Tác giả của văn bản Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam là Bùi Hồng. Một số thông tin mà em sưu tầm được về tác giả: nhà văn Bùi Hồng (1931-2012), quê ở Hà Tĩnh. Ông tham gia công tác Đoàn từ tháng 8/1945; công tác tuyên huấn, tổ chức Đảng ở quê từ 1948. Bắt đầu viết và in các truyện ký, phê bình sách từ 1951. Sau khi tốt nghiệp Đại học Tổng hợp Văn, năm 1962 đến 1992 làm biên tập rồi Trưởng ban và Tổng biên tập NXB Kim Đồng. b) Khi đọc văn bản nghị luận văn học, các em cần chú ý: - Văn bản viết về vấn đề gì? Nhan đề văn bản thể hiện vấn đề ấy như thế nào?
Soạn bài Một mình trong mưa Đọc văn bản “Một mình trong mưa” (trang 56 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1) và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Một mình trong mưa Từ nay cò ơi Thân cò lận đận Một mình nuôi con Đồng dọc đồng ngang Đồng trên đồng dưới Đồng xa đồng gần Cò đừng lạc lối Đằng đông chớp bể Đằng tây mưa nguồn Cò đừng mỏi cánh Cố về với con Một mình một lối Một mình trong mưa Lặn lội thân cò Tối tăm mù mịt Cò con bơ vơ Khắc khoải đợi cò Cò về tổ ấm
Mục lục Soạn văn 7 Bài 5: Văn bản thông tin Kiến thức ngữ văn trang 102- 103 Xem chi tiết Ca Huế Xem chi tiết Hội thi thổi cơm Xem chi tiết Thực hành tiếng Việt trang 108
Tác giả tác phẩm: Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân - Ngữ văn 7 I. Tác phẩm Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân 1. Thể loại 2. Phương thức biểu đạt 3. Tóm tắt tác phẩm Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân Tay, Miệng, Răng đều cho rằng mình phải làm việc vất vả còn Bụng chỉ việc ăn không ngồi rồi nên họ đã quyết định đình công không làm gì nữa. Nhưng chỉ sau mấy ngày, họ nhận ra tầm quan trọng của Bụng và quyết định tiếp tục sống hòa thuận và thân mật, không ai tị ai cả. 4. Bố cục tác phẩm Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân Chia bài thơ làm 3 đoạn - Đoạn 1: 3 khổ thơ đầu: Các thành viên Chân, Tay, Miệng, Răng họp bàn nhau “đình công” vì anh Bụng chẳng làm gì. - Đoạn 2: 2 khổ thơ tiếp: Các thanh viên mệt mỏi, không còn sức lực - Đoạn 4: Khổ cuối: Mọi người hi
Bố cục Những khuôn cửa dấu yêu - Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức A. Bố cục Những khuôn cửa dấu yêu Có thể chia văn bản thành 2 phần: - Phần 1 (Từ đầu đến … có một vẻ đẹp riêng): Vẻ đẹp của đất nước và con người I-ta-li-a (Italia). - Phần 2 (Còn lại): Những cảm xúc của tác giả về đất nước và con người I-ta-li-a. B. Nội dung chính Những khuôn cửa dấu yêu “Những khuôn cửa dấu yêu” mở ra quang cảnh đất nước và con người I-ta-li-a. Qua đó, tác giả thể hiện sự thấu hiểu và tình yêu với mảnh đất dấu yêu này cùng vẻ đẹp tâm hồn và cá tính riêng của những người I-ta-li-a thông qua việc họ trang trí khung cửa sổ nhà mình. C. Tóm tắt Những khuôn cửa dấu yêu Tóm tắt Những khuôn cửa dấu yêu (mẫu 1)