Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Tập làm thơ bốn chữ, năm chữ Bài tập 1 trang 42 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc mục Định hướng (SGK Ngữ văn 7, tập một, trang 51) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau: Trả lời: Khi làm bài thơ bốn chữ, năm chữ, các em cần chú ý cách gieo vần của bài thơ hoặc khổ thơ đã nêu ở mục Thơ bốn chữ, năm chữ trong phần Kiến thức ngữ văn. Bài tập 2 trang 42 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hành làm thơ bốn chữ, năm chữ. Câu 1 trang 42 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Điền từ thích hợp trong ngoặc đơn vào những chỗ trống tương ứng với các khổ sau. Từ đó, xác định cách gieo vần ở mỗi khổ thơ. (ngay, trong, đây) Bóng bàng tròn lắm Tròn như cái nong Mát ơi là mát! (Xuân Quỳnh) (băm, cày, lao) (mịt, sương, mờ) Ngựa phăm phăm bốn vó Mặc đêm đông giá buốt.
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Thực hành tiếng Việt trang 37 Bài tập 1 trang 37 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Trong hai khổ thơ đầu của bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai), các dòng thơ được bố trí thành từng cặp có sự tương phản (trái ngược) về nghĩa. Hãy chỉ ra điều đó và cho biết cách bố trí như vậy có tác dụng gì. Trả lời: - Trong hai khổ đầu của bài thơ Đỗ Trung Lai các dòng thơ được bố trí thành từng cặp có sự đối lập (trái ngược) nhau về nghĩa: + Cặp thứ nhất: Lưng mẹ còng rồi/ Cau thì vẫn thẳng(Sự đối lập nhau trong cặp 1 là lưng mẹ còng - cau vẫn thẳng) + Cặp thứ hai:Cau - ngọn xanh rờn/ Mẹ - đầu bạc trắng (Sự đối lập nhau trong cặp 2 là cau ngọn xanh - đầu mẹ bạc trắng) + Cặp thứ ba:Cau ngày càng cao/ Mẹ ngày một thấp (Sự đối lập nhau trong cặp 3 là cao cao - mẹ thấp) + Cặp thứ tư:Cau gần với giời/ Mẹ gần với đất (Sự đối lập nhau trong cặp 4 là cau gần trời - mẹ gần đất) - Sự bố trí các cặp câu với các hình ảnh đối lập nhau như vậy có tác dụng khắc họa hình ảnh người mẹ ngày một già, ngày một héo mòn theo thời gian. Bài tập 2 trang 38 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Nêu tác dụng miêu tả, biểu cảm của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong khổ thơ dưới đây
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống Bài tập trang 25 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Nêu những biểu hiện của lòng yêu nước ở các văn bản đã học: Người đàn ông cô độc giữa rừng (Đoàn Giỏi), Dọc đường xứ Nghệ (Sơn Tùng) và Buổi học cuối cùng (Đô-đê). Lí giải vì sao các biểu hiện ấy được coi là lòng yêu nước. a) Biểu hiện về lòng yêu nước ở văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng (trích tác phẩm Đất rừng Phương Nam – Đoàn Giỏi). Vì sao các biểu hiện trên được coi là lòng yêu nước? b) Biểu hiện về lòng yêu nước ở văn bản Dọc đường xứ Nghệ (trích tác phẩm Búp sen xanh – Sơn Tùng). Vì sao các biểu hiện trên được coi là lòng yêu nước? c) Biểu hiện về lòng yêu nước ở văn bản Buổi học cuối cùng (Đô-đê). Vì sao các biểu hiện trên được coi là lòng yêu nước? Trả lời: a) - Biểu hiện về lòng yêu nước ở văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng: đó là hành động làm những múi tên tẩm độc để giết giặc của Võ Tòng; hành động giết tên địa chủ tham lam độc ác. - Các biểu hiện trên được coi là lòng yêu nước vì xuất phát từ ý thức của con người, yêu nước, làm mũi tên giết giặc. b) - Biểu hiện về lòng yêu nước ở văn bản Dọc đường xứ Nghệ: là câu chuyện về nhân vật lịch sử như Lý Nhật Quang, vua Thục Phán, thi hào Nguyễn Du của quan Phó bảng và các con;
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Trao đổi về một vấn đề Bài tập 1 trang 50 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc mục Định hướng (SGK Ngữ văn 7, tập một, trang 54) và hoàn chỉnh câu trả lời cho câu hỏi: Để trao đổi về một vấn đề, em cần lưu ý điều gì? Trả lời: Để trao đổi về một vấn đề, em cần lưu ý điều gì? - Vấn đề cần trao đổi có thể là một hiện tượng đời sống hoặc một vấn đề văn học. - Lựa chọn vấn đề cần trao đổi. - Xác định nội dung các ý kiến cần trao đổi. - Trao đổi, thảo luận trong nhóm về vấn đề đó. - Khi trao đổi, cần nêu rõ cách hiểu hoặc quan điểm của bản thân; đồng thời, tôn trọng các ý kiến khác. Bài tập 2 trang 50 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hành: Trong các bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai), Ông đồ (Vũ Đình Liên), Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh), em thích nhất bài thơ nào? Vì sao? b) Tìm ý và lập dàn ý: - Tìm ý: Em sẽ nêu các câu hỏi nào để tìm ý cho bài nói? - Lập dàn ý: Nêu các ý lớn của bài nói (Chỉ nêu ý, chưa phải là bài nói hoàn chỉnh):<
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Buổi học cuối cùng Bài tập 1 trang 10 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản. Câu 1 trang 11 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Nêu bối cảnh của câu chuyện Buổi học cuối cùng (Gợi ý: xem mục Chuẩn bị, SGK Ngữ văn 7, tập một, trang 21) Trả lời: Bối cảnh của truyện là thời kì sau chiến tranh, hai vùng An-dát và Lo-ren của Pháp bị nhập vào nước Phổ. Các trường học ở hai vùng này bị bắt bỏ tiếng Pháp, chuyển sang học tiếng Đức. Bối cảnh riêng của câu chuyện là quang cảnh và diễn biến của buổi học tiếng Pháp cuối cùng. Câu 2 trang 11 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Nêu các biểu hiện khác thường của buổi học, dự đoán về sự kiện xảy ra (Gợi ý: đọc kĩ đoạn mở đầu của truyện) Trả lời: - Thầy sẽ nhắc nhở lớp về tiết học cuối cùng. - Thầy sẽ tiến hành bài dạy cuối cùng. - Thầy chia tay các học trò của mình. - Học trò chia tay thầy.
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Kiến thức ngữ văn trang 53 Bài tập 1 trang 53 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc phần Kiến thức ngữ văn (sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 7, tập một, trang 58 – 59) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau: (1) Truyện khoa học viễn tưởng (2) Đề tài của truyện khoa học viễn tưởng khám phá đại dương và lòng Trái Đất. (3) Sự kiện trong truyện khoa học viễn tưởng ra câu chuyện. (4) Tình huống của truyện khoa học viễn tưởng (5) Cốt truyện của truyện khoa học viễn tưởng (6) Nhân vật trong truyện khoa học viễn tưởng (7) Bối cảnh trong truyện khoa học viễn tưởng (8) Số từ
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Kiến thức ngữ văn trang 29 Bài tập trang 29 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc phần Kiến thức ngữ văn (sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 7, tập một, trang 43 – 44) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau: (1) Thơ bốn chữ, năm chữ (2) Trải nghiệm trong cuộc sống và việc đọc hiểu thơ Trả lời: (1) Thơ bốn chữ, năm chữ - Thơ bốn chữ: thể thơ theo đó, mỗi dòng có bốn chữ (tiếng). Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 2/2 hoặc 1/3. - Thơ năm chữ: thể thơ theo đó, mỗi dòng có năm chữ (tiếng). Các dòng thơ trong bài thường ngắt nhịp 3/2 hoặc 2/3 , thậm chí ngắt nhịp 1/4 hoặc 4/1. - Các dòng ở cùng một khổ trong bài thơ không nhất thiết phải ngắt nhịp giống nhau. - Bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ có thể gieo vần chân (vần được gieo ở cuối dòng thơ), vần lưng (vần được gieo ở giữa dòng thơ), vần liền (vần được gieo liên tiếp ở các dòng thơ), vần cách (vần không được gieo liên tiếp mà thường cách ra một dòng thơ), hay vần h
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Kiến thức ngữ văn trang 5 Bài tập trang 5 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc phần Kiến thức ngữ văn (sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 7, tập một, trang 13 – 14) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau: (1) Tiểu thuyết Trong nhà trường phổ thông, học sinh chỉ đọc hiểu các đoạn trích từ tiểu thuyết. (2) Tính cách nhân vật Tính cách nhân vật trong truyện (tiểu thuyết và truyện ngắn) thường được thể hiện qua (3) Bối cảnh trong truyện cụ thể xảy ra câu chuyện (bối cảnh riêng). (4) Tác dụng của việc thay đổi ngôi kể (5) Ngôn ngữ các vùng miền Trả lời: (1) Tiểu thuyết Tiểu thuyết là
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Người đàn ông cô độc giữa rừng Bài tập 1 trang 6 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản. Câu 1 trang 6 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: b) Khi đọc truyện, các em cần chú ý: Trả lời: a) Văn bản Người đàn ông cô độc giữa rừng được trích từ tiểu thuyết Đất rừng phương Nam của nhà văn Đoàn Giỏi. b) Khi đọc truyện, các em cần chú ý: - Tóm tắt nội dung văn bản. - Nhân vật chính là ai? Nhân vật ấy được nhà văn thể hiện qua những phương diện nào? - Truyện kể theo ngôi kể nào? Nếu có sự thay đổi ngôi kể thì tác dụng của việc thay đổi ấy là gì? - Truyện giúp em hiểu biết thêm những gì và tác động đến tình cảm của em như thế nào? Câu 2 trang 6 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Theo em, vì sao SGK cần nêu tóm tắt cốt truyện Đất rừng phương Nam? Trả
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Viết bài văn kể về một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử Bài tập 1 trang 20 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc mục Định hướng (SGK Ngữ văn 7, tập một, trang 31-34) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau: Câu 1 trang 20 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Trả lời: Câu 2 trang 20 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Đọc văn bản Nhạc sĩ Văn Cao sáng tác “Tiến quân ca” và trả lời câu hỏi: - Văn bản kể lại sự việc gì? Ai là người kể chuyện? - Sự việc ấy liên quan đến nhân vật hay sự kiện lịch nào? - Những câu văn nào thể hiện sự kết hợp yếu tố miêu tả với yếu tố tự sự? Trả lời: - Văn bản kể lại sự việc bài hát Tiến quân ca ra đời như thế nào do tác giả Ngọc An tổng hợp lại. - Sự việc Tiến quân ca ra đời liên quan đến nhạc sĩ Văn Cao và liên quan đến sự kiện lịch sử là đất nước sắp bước sang một thời kì mới, thời kì kháng chiến chống Nhật năm 1945. - Những câu văn thể hiện sự kết hợp yếu tố miêu tả với yếu tố tự s
Giải VBT Ngữ văn 7 (Cánh diều) Tiếng gà trưa Bài tập 1 trang 39 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu chuẩn bị bài và trong khi đọc văn bản. Câu 1 trang 39 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Ghi lại những thông tin em tìm hiểu được về nhà thơ Xuân Quỳnh. Trả lời: Những thông tin về nhà thơ Xuân Quỳnh: (1942-1988), tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở xã Văn Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay là phường La Khê, Hà Đông, Hà Nội). Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mẹ mất sớm, bố thường xuyên công tác xa gia đình, Xuân Quỳnh được bà nội nuôi dạy từ nhỏ đến khi trưởng thành.Bà được truy tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật năm 2001.Các tác phẩm chính: Tơ tằm – Chồi biếc (thơ-1963), Hoa dọc chiến hào (thơ-1968), Gió Lào cát trắng (thơ-1974), Lời ru trên mặt đất (thơ-1978),.. Câu 2 trang 39 VBT Ngữ văn 7 Tập 1: Chia sẻ về kỉ niệm với những người thân trong gia đình mà em nhớ nhất. Trả lời: Em nhớ mỗi lần về quê chơi với ông bà, em đều được đi thả diều cùng các bạn trong xóm, hái vải cùng ông.