Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 82 Tập làm văn - Luyện tập xây dựng kết bài trong bài văn miêu tả cây cối Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 82 Câu 1: a) Rồi đây đến ngày xa mái trường thân yêu, em sẽ mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em. (Đề bài: Tả cây bàng ở sân trường em.) b) Em rất thích cây phượng, vì phượng chẳng những cho chúng em bóng mát để vui chơi mà còn làm tăng thêm vẻ đẹp của trường em. (Đề bài: Tả cây phượng ở sân trường em.) Phương pháp giải: Kết bài trong bài văn tả cây cối có thể nêu tình cảm, lợi ích của cây hoặc sự gắn bó của cây đối với con người. Đáp án: a) Rồi đây đến ngày xa mái trường thân yêu, em sẽ mang theo nhiều kỉ niệm của thời thơ ấu bên gốc bàng thân thuộc của em. (Đề bài: Tả cây bàng ở sân trường em.) Có thể dùng, vì trong đoạn kết này, người viết đã nói lên được tình cảm của mình đối với cây. b) Em rất thích cây phượng, vì phượng chẳng những cho chúng em bóng mát để vui chơi mà còn làm tăng thêm vẻ đẹp của trường em. (Đề bài: Tả cây phượng ở sân trường em.) Có thể dùng, vì kết bài đã nói lên được lợi ích của cây và tình cảm của người tả đối với cây.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 92 Tập làm văn - Miêu tả cây cối (Chuẩn bị cho bài kiểm tra viết) Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 92 Đề 1: Đáp án: Bài văn tham khảo (tả cây bàng) Cây bàng sừng sững xòe ra những tán lá rộng, che mát cho cả một góc sân trường. Nhìn từ xa thật giống một chiếc ô màu xanh khổng lồ. Cây cao chừng 5, 6 mét, to bằng một vòng tay người lớn ôm mới xuể. Bao bọc quanh thân là một lớp vỏ dày đặc, xù xì, sứt sẹo. Cây bàng đã trải qua biết bao năm tháng nắng mưa, dấu vết của thời gian đều hằn in trên thân cây bàng. Gốc bàng rất lớn. Dưới gốc là những chiếc rễ trồi lên, bò lan xung quanh như những con trăn khổng lồ. Trên thân bàng là những cành lớn, cành nhỏ vươn đều ra bốn phía. Lá bàng xanh mơn mởn tỏa bóng mát rượi. Lũ học trò như chúng tôi rất thích ngồi dưới gốc cây học bài hoặc cùng nhau vui chơi. Mùa xuân, cành nào cũng xum xuê lá. Lá xanh đậm, bóng nhẫy. Lẫn trong những vòm lá xanh ấy là những chùm hoa li ti năm cánh vàng mơ thật đẹp. Sau một thời gian, những chùm hoa ấy dần dần nhường chỗ cho những quả bàng lòng thòng rũ xuống. Quả bàng hình dẹt và nhọn đầu, lúc còn non căng mọng một màu xanh thẫm. Vào những ngày nắng to, cây bàng tỏa bóng mát cho chúng tôi vui chơi. Chim chóc rộn ràng cất tiếng hót, chọn những vòm lá xanh um để trú ngụ. Vào giờ ra chơi, chúng em thường ngồi lên những chiếc rễ lớn để ôn bài. Đầu hè, quả bàng chín màu mật ong. Rồi thu đến, lá bàn
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 88, 89 Luyện từ và câu - Câu khiến Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 88 Câu 1: a) Cuối cùng, nàng quay lại bảo thị nữ: - Hãy gọi người hàng hành vào cho ta! b) Một anh chiến sĩ đến nâng con cá lên hai bàn tay nói nựng: “Có đau không, chú mình? Lần sau, khi nhảy múa phải chú ý nhé! Đừng có nhảy lên boong tàu!” c) Con rùa vàng không sợ người, nhô thêm nữa, tiến sát về phía thuyền vua. Nó đứng nổi trên mặt nước và nói: - Nhà vua hoàn gươm lại cho Long Vương! d) Ông lão nghe xong, bảo rằng: - Con đi chặt cho đủ một trăm đốt tre, mang về đây cho ta. Phương pháp giải: - Dấu hiệu nhận biết câu khiến: Cuối câu có dấu chấm than hoặc dấu chấm. Đáp án: a) Cuối cùng, nàng quay lại bảo thị nữ: - Hãy gọi người hàng hành vào cho ta! b) Một anh chiến sĩ đến nâng con cá lên hai bàn tay, nói nựng: “Có đau không, chú mình? Lần sau, khi nhảy múa phải để ý nhé! Đừng có nhảy lên b
Tiếng Việt lớp 4 trang 26 Tập đọc: Thư thăm bạn Video giải Tiếng Việt lớp 4 trang 26 Tập đọc: Thư thăm bạn I. Hướng dẫn đọc Thư thăm bạn a, Luyện đọc: Đoạn 1: Từ đầu đến chia buồn với bạn. Đoạn 2: Tiếp theo đến những người bạn mới như mình. Đoạn 3: Còn lại. b, Giọng đọc: Đọc lá thư lưu loát, giọng đọc thể hiện sự thông cảm với người bạn bất hạnh bị lũ cướp mất ba. II. Nội dung chính bài Thư thăm bạn Bức thư của bạn Lương gửi bạn Hồng, hỏi thăm và động viên khi biết tin ba của bạn Hồng hi sinh trong trận lũ lụt. Lương động viên an ủi và khích lệ Hồng, bạn cũng cho biết sẽ gửi tặng Hồng toàn bộ tiền tiết kiệm để mong giúp được Hồng phần nào. Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 26 Câu 1: Trả lời: Bạn Lương viết thư cho bạn Hồng để chia sẻ nỗi buồn khi được tin ba bạn hi sinh cứu người giữa dòng
Viết: Bài văn kể chuyện trang 12, 13, 14 Tiếng Việt lớp 4 Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu". Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi. Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi: – Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khô cổ rồi! Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim. Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà. Đi được một đoạn. Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi. Buồn quá, Tích Chu oà khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo – Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống. Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu 1 trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp: a. Tháng Chạp là tháng trồng khoai, Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà Tháng Ba cày vỡ ruộng ra, Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng. Ca dao b. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Tục ngữ c. Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Theo Duy Khán Trả lời:
Viết: Trả bài văn kể chuyện trang 44 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Viết Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Trả lời: Học sinh nghe nhận xét của thầy cô trên lớp và sửa lại bài của mình theo nhận xét. * Vận dụng Nói hoặc viết lời yêu thương gửi tới một người thân của em. Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình. Trả lời: Nhân ngày mùng 8/3 con chúc mẹ ngày càng trẻ, sức khỏe dồi dào và con yêu mẹ nhiều lắm.
Nói và nghe: Nói về một anh hùng hoặc một tài năng nhỏ tuổi trang 87, 88 Tiếng Việt lớp 4Tập 1 Đề bài Phương pháp giải Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Trả lời:
Viết: Viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 27, 28 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: a. Thân cây bàng vững chãi đỡ những cành lớn vươn dài ra xa, cành nhỏ chĩa đều xung quanh. Cành cây nào cũng dày lá. Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh. Tán cây kết dày những bông hoa xanh ấy lặng lẽ che mát một khoảng sân trường. Vy Anh Đoạn văn có nội dung gì? Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Theo em, cây bàng đem lại ích lợi gì cho trường của bạn nhỏ? b. Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm. Theo Băng Sơn Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si? Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Bài 3: Thuyền trưởng và bầy ong – Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Thuyền trưởng và bầy ong trang 119, 120 * Khởi động Chia sẻ với bạn về những điều em quan sát được trong bức tranh của bài đọc Phương pháp giải: Em quan sát tranh và chia sẻ Trả lời: Trong bức tranh của bài đọc có hình ảnh cậu bé đang thả diều cùng chú chó trên cánh đồng tràn ngập sắc hoa và có rất nhiều ong đang hút mật.
Tiếng Việt lớp 4 trang 88 Kể chuyện Được chứng kiến hoặc tham gia Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 88 Đề bài Trả lời: Trong cuộc sống, ai mà chẳng có ước mơ. Riêng em, ước mơ cháy bỏng của em là trở thành một bác sĩ giỏi. Ước mơ này đã có từ khi em còn học lớp 3. Hồi ấy, trong một buổi chiều hè, em bị sốt, mẹ đưa vào bệnh viện để khám bệnh. Em nhớ rất rõ hình ảnh người bác sĩ đã khám bệnh cho em. Bác sĩ ấy mặc chiếc áo bờ-lu trắng, đầu đội mũ trắng. Đặc biệt là đôi mắt hiền từ ẩn trong đôi kính trắng, những cử chỉ tận tụy của người bác sĩ đã để lại trong lòng em những ấn tượng khó quên. Khi nghe bác sĩ chẩn đoán bệnh và phương pháp điều trị, em bỗng ao ước sau này mình trở thành một bác sĩ giỏi. Ước mơ đó đã làm em phấn chấn tinh thần, dường như em đã quên hết bệnh tình của mình. Bác sĩ khám bệnh và ghi toa thuốc cho em xong, bác dặn dò em cần uống thuốc đúng liều, ăn uống đủ chất dinh dưỡng. Trước khi tiếp tục công việc của mình đối với bệnh nhân khác, bác sĩ không quên nụ cười thân thiện dành cho em và lời dặn dò ân cần để em chóng khỏi bệnh. Được tiếp xúc với người thầy thuốc đầy lòng nhân ái, nét mặt em như vui hẳn lên. Thấy thế, mẹ em hỏi: - Con thấy đỡ mệt rồi phải không? Có việc gì mà em cảm thấy vui như thế? Em liền kể cho mẹ nghe về ước mơ của mình: - Con ước mơ trở thành n