Ôn tập giữa học kì 1 – Tiếng Việt lớp 4 Tiết 1 trang 74, 75 * Phần 1 Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi Câu hỏi 1 trang 74 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc đoạn từ đầu đến “cho bầu trời xanh” và trả lời câu hỏi: Phương pháp giải:
Đọc: Lên nương trang 23, 24 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Nội dung chính Lên nương: Văn bản nói về cuộc sống của cô bé Liêm vào mùa hè trên mảnh nương xanh biếc. * Khởi động Câu hỏi trang 23 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Quan sát tranh bên và trao đổi với bạn: - Tranh vẽ cảnh ở đâu? - Bạn nhỏ đang làm gì? - Em có suy nghĩ gì về việc làm của bạn? Trả lời: - Tranh vẽ cảnh ở trên nương. - Bạn nhỏ đang cùng mẹ bẻ ngô. - Việc làm của bạn là một hành động ngoan ngoãn, biết chia sẻ công việc với mẹ. * Khám phá và luyện tập Đọc văn bản
Bài 1: Yết Kiêu – Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Yết Kiêu trang 82, 83, 84 * Khởi động Giới thiệu về tài năng của một trong những nhân vật dưới đây: Phương pháp giải: Em dựa vào hiểu biết để hoàn thành bài tập. Trả lời:
Mục lục Giải Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 – Chân trời sáng tạo Bài 5: Ai tài giỏi nhất? Đọc: Ai tài giỏi nhất? trang 96, 97 Luyện từ và câu: Biện pháp nhân hóa trang 97, 98, 99 Viết: Trả bài văn thuật lại một sự việc trang 99 Bài 6: Kì quan đê biển Đọc: Kì quan đê biển trang 100, 101
Bài 4: Trống đồng Đông Sơn – Tiếng Việt lớp 4 Đọc: Trống đồng Đông Sơn trang 93, 94 * Khởi động Phương pháp giải: Em quan sát hình ảnh và trả lời. Trả lời: * Bài đọc
Luyện từ và câu: Thành phần chính của câu trang 19, 20Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Từ ngữ in đậm trong mỗi câu sau trả lời cho câu hỏi nào dưới đây? Cái gì? Con gì? Ai? a. Người thợ đang xây dựng trạm phát sóng mới. b. Cột Ăng-ten lẫn vào trong mây.
Viết: Bài văn kể chuyện trang 12, 13, 14 Tiếng Việt lớp 4 Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu". Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi. Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi: – Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khô cổ rồi! Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim. Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà. Đi được một đoạn. Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi. Buồn quá, Tích Chu oà khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo – Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống. Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu 1 trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp: a. Tháng Chạp là tháng trồng khoai, Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà Tháng Ba cày vỡ ruộng ra, Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng. Ca dao b. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Tục ngữ c. Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Theo Duy Khán Trả lời:
Viết: Trả bài văn kể chuyện trang 44 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Viết Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Trả lời: Học sinh nghe nhận xét của thầy cô trên lớp và sửa lại bài của mình theo nhận xét. * Vận dụng Nói hoặc viết lời yêu thương gửi tới một người thân của em. Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình. Trả lời: Nhân ngày mùng 8/3 con chúc mẹ ngày càng trẻ, sức khỏe dồi dào và con yêu mẹ nhiều lắm.
Nói và nghe: Nói về một anh hùng hoặc một tài năng nhỏ tuổi trang 87, 88 Tiếng Việt lớp 4Tập 1 Đề bài Phương pháp giải Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Trả lời:
Viết: Viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 27, 28 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: a. Thân cây bàng vững chãi đỡ những cành lớn vươn dài ra xa, cành nhỏ chĩa đều xung quanh. Cành cây nào cũng dày lá. Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh. Tán cây kết dày những bông hoa xanh ấy lặng lẽ che mát một khoảng sân trường. Vy Anh Đoạn văn có nội dung gì? Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Theo em, cây bàng đem lại ích lợi gì cho trường của bạn nhỏ? b. Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm. Theo Băng Sơn Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si? Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?