Luyện từ và câu: Luyện tập về vị ngữ trang 42, 43Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu hỏi 1 trang 42 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định vị ngữ trong mỗi câu sau và nêu tác dụng của mỗi vị ngữ: a. Chim sâu là bạn của bà con nông dân. b. Giọt sương long lanh trên phiến lá. c. Giờ ra chơi, chúng em chơi trò chơi Mèo đuổi chuột. d. Những chùm thảo quả đã chín đỏ thẫm. Trả lời: a. là bạn của bà con nông dân: Trả lời cho câu hỏi chim sâu Là gì? b. long lanh trên phiến đá: Trả lời cho câu hỏi giọt sương Thế nào? c. chơi trò chơi Mèo đuổi chuột: Trả lời cho câu hỏi chúng em Làm gì? d. đã chín đỏ thẫm: Trả lời cho câu hỏi những chùm thảo quả Thế nào? Trả lời: a. Hồ Gươm là một trong những địa danh nổi tiếng ở Hà Nội. b. Những cây liễu chủ yếu mọc ở bờ nước.
Viết: Bài văn thuật lại một sự việc trang 47, 48 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 47 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Phương pháp giải: Em dựa vào bài văn và trả lời các câu hỏi. Trả lời: Câu hỏi 2 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Sắp xếp các ý dưới đây theo đúng trình tự của bài văn thuật lại một việc làm tốt. Phương pháp giải: Em đọc các ý và sắp xếp lại. Trả lời: Câu hỏi 3 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Mỗi ý ở bài tập 2 có thể xếp vào phần nào của bài văn thuật lại một sự việc. Ph
Đọc: Độc đáo Tháp Chăm trang 44, 45 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 * Nội dung chính Độc đáo Tháp Chăm Bài đọc giới thiệu và miêu tả về Tháp Chăm – một công trình kiến trúc, nghệ thuật, điêu khắc độc đáo của người Chăm. * Khởi động Câu hỏi trang 45 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Trao đổi với bạn về đặc điểm nổi bật của công trình kiến trúc trong các bức ảnh dưới đây: Trả lời: Tháp bút: Dạng vuông, 5 tầng, đỉnh tháp có hình dạng một ngòi bút dựng ngược. Nhà rông: to hơn ngôi nhà bình thường, mái nhọn xuôi dốc hình lưỡi rìu vươn lên bầu trời với một dáng vẻ mạnh mẽ. Tòa nhà búp sen: có hình dáng như búp sen, làm bằng kính. * Khám phá và luyện tập Đọc
Viết: Luyện tập viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 49, 50 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 49 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu: a. Mỗi dịp Tết, cây đào phai nở rộ làm bừng sáng cả một góc vườn. Nổi bật trên cành cây mảnh dẻ và mấy búp lá xanh non là những chùm hoa đơm đặc. Hoa đào có năm cánh mỏng, màu phớt hồng. Hoa mới nở chúm chím, ôm ấp nhụy màu vàng tươi. Khi nở hết, những cánh hoa mềm mại, rung rinh trong gió như muôn ngàn cánh bướm. Theo Minh Hương Đoạn văn tả bộ phận nào của cây đào? Tác giả quan sát bộ phận ấy bằng những giác quan nào? Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh nào để tả bộ phận ấy? Theo Trần Hoài Dương Đoạn văn tả hoa giấy vào thời điểm nào? Tác giả dùng từ ngữ, hình ảnh nào để tả vẻ đẹp của hoa giấy vào thời điểm đó? Tìm và nêu tác dụng của hình ảnh so sánh trong đoạn văn. Trả lời: a. Hoa đào.
Luyện từ và câu: Luyện tập về thành phần chính của câu trang 48, 49Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 48 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau: Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần dần biến đi. Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Theo Đoàn Giỏi Trả lời: Phút yên tĩnh của rừng ban mai / dần dần biến đi. Chim / hót líu lo. Nắng / bốc CN VN CN VN CN hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió / đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. VN CN VN Trả lời: a. Đàn cò trắng vỗ cánh bay.
Viết: Viết giấy mời trang 95 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu hỏi 1 trang 95 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc và xác định các phần của giấy mời dưới đây: Phương pháp giải: Em đọc bài để trả lời câu hỏi. Trả lời: Câu hỏi 2 trang 95 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Chọn một trong hai trường hợp dưới đây để viết giấy mời Phương pháp giải: Em suy nghĩ và hoàn thành bài tập. Trả lời: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Viết: Bài văn kể chuyện trang 12, 13, 14 Tiếng Việt lớp 4 Câu 1 trang 12 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu: Từ ngày còn bé, qua giọng kể ấm áp của bà, em đã rất thích câu chuyện "Tích Chu". Chuyện kể về cậu bé Tích Chu. Bố mẹ mất sớm nên Tích Chu ở với bà. Bà rất thương Tích Chu. Hằng ngày, bà làm lụng vất vả để kiếm tiền nuôi cậu bé. Có món gì ngon, bà cũng dành cho Tích Chu. Thế nhưng Tích Chu lại chẳng thương bà. Suốt ngày, cậu bé chỉ mải rong chơi. Lần đó, bà sốt cao, khát nước quá, liền gọi: – Tích Chu ơi, cho bà ngụm nước. Bà khát khô cổ rồi! Bà gọi mãi mà không thấy Tích Chu đáp lại nên biến thành chim. Còn Tích Chu mải chơi, đến khi thấy đói mới về. Về đến nhà, cậu bé hốt hoảng khi biết bà đã biến thành chim. Cậu bé theo hướng chim bay để tìm bà. Đi được một đoạn. Tích Chu gặp chim đang uống nước ở một dòng suối mát. Cậu bé tha thiết gọi nhưng chim vẫn vỗ cánh bay đi. Buồn quá, Tích Chu oà khóc. Một bà tiên hiện ra, bảo – Nếu muốn bà trở lại thành người thì cháu phải đi lấy nước ở suối tiên cho bà uống. Nghe bà tiên nói, Tích Chu mừng rỡ vô cùng. Cậu bé hỏi đường đến suối tiên, rồi vội vàng đi ngay.
Luyện từ và câu: Luyện tập về danh từ trang 24, 25 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 Câu 1 trang 24 sgk Tiếng Việt lớp 4 tập 1: Tìm danh từ trong các câu ca dao, tục ngữ, đoạn văn dưới đây và xếp vào nhóm phù hợp: a. Tháng Chạp là tháng trồng khoai, Tháng Giêng trồng đậu, tháng Hai trồng cà Tháng Ba cày vỡ ruộng ra, Tháng Tư làm mạ mưa sa đầy đồng. Ca dao b. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm. Tục ngữ c. Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Theo Duy Khán Trả lời:
Viết: Trả bài văn kể chuyện trang 44 Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 * Viết Đề bài: Viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe ca ngợi lòng dũng cảm hoặc trí thông minh của con người. Trả lời: Học sinh nghe nhận xét của thầy cô trên lớp và sửa lại bài của mình theo nhận xét. * Vận dụng Nói hoặc viết lời yêu thương gửi tới một người thân của em. Phương pháp giải: Em tự liên hệ bản thân và nói lên suy nghĩ của mình. Trả lời: Nhân ngày mùng 8/3 con chúc mẹ ngày càng trẻ, sức khỏe dồi dào và con yêu mẹ nhiều lắm.
Nói và nghe: Nói về một anh hùng hoặc một tài năng nhỏ tuổi trang 87, 88 Tiếng Việt lớp 4Tập 1 Đề bài Phương pháp giải Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập. Trả lời:
Viết: Viết đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối trang 27, 28 Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Câu 1 trang 27 sgk Tiếng Việt lớp 4 Tập 2: Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: a. Thân cây bàng vững chãi đỡ những cành lớn vươn dài ra xa, cành nhỏ chĩa đều xung quanh. Cành cây nào cũng dày lá. Những chiếc lá non đầu cành chỉ bằng bàn tay em bé, xanh nõn, mỡ màng. Lá già xanh sẫm, dày dặn hơn, to bằng bàn tay người lớn. Lá bàng mọc thành chùm, mỗi chùm năm sáu cái giống hệt một bông hoa xanh nhiều cánh. Tán cây kết dày những bông hoa xanh ấy lặng lẽ che mát một khoảng sân trường. Vy Anh Đoạn văn có nội dung gì? Lá bàng được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào? Theo em, cây bàng đem lại ích lợi gì cho trường của bạn nhỏ? b. Lá si tuy nhỏ nhưng nhiều nên bao giờ cũng cho bóng mát. Bước vào dưới bóng một cây si, ta cảm thấy mát rượi và quên ngay cái nắng gay gắt ngoài đường. Cây si không bao giờ rụng lá hàng loạt như cây bàng, cây sấu, cây xà cừ, cây xoan. Cây si già hơn cây khác vì chòm râu nhưng cũng luôn trẻ hơn những cây khác vì lá xanh quanh năm. Theo Băng Sơn Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si? Bộ phận đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?